Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng thương phẩm
Thứ ba, 19/06/2018

Vào mùa cá sinh sản ta nên kiểm tra cá giống lại một lần nữa, vẫn chọn nuôi riêng cá bố mẹ có cùng kích cỡ với nhau
Vào mùa cá sinh sản ta nên kiểm tra cá giống lại một lần nữa, vẫn chọn nuôi riêng cá bố mẹ có cùng kích cỡ với nhau, cá khỏe mạnh và không bị dị tật. Đồng thời cũng kiểm tra độ thành thục của cá: chỉ chọn cá trống nào khi vuốt nhẹ vào bụng phải có tinh dịch màu trắng như sữa tiết ra. Và chỉ chọn cá mái có bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục màu hồng mới tốt.
.jpg)
1. Điều kiện ao nuôi
Ao nuôi nên có diện tích 500 - 1.000 m2 và độ sâu từ 1,2 - 1,5 m. Bờ ao cao hơn mực nước cao nhất trong năm là 0,5 m, nên có lưới bao quanh cao 0,2 - 0,4 m phòng ngừa cá ra ngoài, đặc biệt cần lưu ý trong giai đoạn cá chuẩn bị sinh sản. Do thức ăn động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường dễ bị nhiễm bẩn, do đó ao phải gần nguồn nước và có cống để chủ động cấp thoát nước.
Mặt ao phải thoáng, không có bóng cây che, bờ ao không bụi rậm.
Trước khi thả cá, ao phải được cải tạo bằng các biện pháp kỹ thuật như ao ương cá giống nhưng không cần phải bón phân.
Sau khi cải tạo 3-5 ngày tiến hành thả cá nuôi.
2. Chuẩn bị cá cha mẹ
Ao mương nuôi vỗ cá cha mẹ có diện tích từ 50 - 500 (m2), sâu 1m, được chuẩn bị từ tháng 11-1. Cá cha mẹ được nuôi dưỡng sớm, chăm sóc tốt, cá có thể đẻ sớm hơn thời vụ tự nhiên vào tháng 2-3dl và tháng 4-5 có cá giống cung cấp cho yêu cầu nuôi nữa và cuối năm đạt cỡ cá thương phẩm.
Chọn cá cha mẹ cỡ từ 40 - 100g/con, cá không bị xây xát, dị hình, cá khỏe mạnh, nuôi chung cá đực cái mật độ 1kg cá/2 m2 ao.
Cho cá ăn hàng ngày: cám 60%, bột cá 38% và bột gòn 2% làm chất kết dính. Nấu bột cá, bột lá gòn xong trộn cám vào vừa đặc cho cá ăn. Có thể cho cá ăn một phần lúa mộng. Ngày cho ăn 3-5% so với trọng lượng thân cá, cá tái phát dục ăn 7%.
15 ngày kích thích bằng nước một lần, mỗi lần 1/3 ao. - 30 ngày kiểm tra độ thành thục của cá, 15 ngày kiểm tra cho cá đẻ; cá đực có bụng thon, khi vuốt nhẹ bụng có sẹ trắng sữa. Cá cái bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục màu hồng. Cỡ cá 21-30g có 2.900 - 15.000 trứng, 1kg cá cái có 30-40 vạn trứng, tỷ lệ thụ tinh và nở trên 90%.
3. Nuôi vỗ
3.1 Chuẩn bị ao nuôi:
Ao đất hoặc ao lót bạt.
Ao mương nuôi vỗ cá cha mẹ có diện tích từ 200 đến 300 (m2), sâu 0.8-1,2m.
Mật độ thả từ 1 – 1,5 kg/m2 mặt nước.
Tỷ lệ đực/ cái: 2/1
Khi thấy nước ô nhiễm thì phải thay nước, mỗi lần thay không được quá 1/3 nước ao để cá không bị sốc.
3.2 Quá trình nuôi vỗ
Nên tính trước lượng cá cần cho một lứa đẻ, theo kinh nghiệm của nhiều nơi, để có 1.000.000 cá bột thì cần khoảng 3 - 5kg cá cái.
Nếu đàn bố mẹ có cỡ lớn thì sẽ đẻ nhiều trứng hơn, số cá đực nuôi vỗ bằng cá cái, cá đực và cá cái nuôi chung.
3.3 Thức ăn nuôi vỗ:
Dinh dưỡng trong thức ăn: cám 60%, bột cá 38% và bột gòn 2% làm chất kết dính. Nấu bột cá, bột lá gòn xong trộn cám vào vừa đặc cho cá ăn. Có thể cho cá ăn một phần lúa mộng. Ngày cho ăn 3-5% so với khối lượng thân cá, nuôi cá tái phát dục ăn 7%.
Thời gian cho ăn: Mỗi ngày cho ăn 2 bữa, vào lúc sáng sớm và chiều mát.
15 ngày kích thích nước một lần, mỗi lần 1/3 ao.
30 ngày kiểm tra độ thành thục của cá, 15 ngày kiểm tra để chọn cá cá cho đẻ; cá đực có bụng thon, khi vuốt nhẹ bụng có sẹ trắng sữa. Cá cái bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục màu phớt hồng. Cỡ cá 21-30g có 2.900 - 15.000 trứng, 1kg cá cái có 30-40 vạn trứng, tỷ lệ thụ tinh và nở trên 90%.
4. Sản xuất cá giống.
a/ Sản xuất giống cá rô đồng tại ao:
Ao được cải tạo và diệt tạp tốt, cho nước vào ao 0,5m, bón phân chuồng để tạo thức ăn tại chỗ cho cá, nước có màu xanh lá chuối non.
Cá cha mẹ có trứng và sẹ tốt, bắt từng cặp cá thả vào ao, mật độ cá thả 5-10 m2 ao. Dâng nước lên 1m, cá rô được nước mới kích thích đẻ trong ao. Hàng ngày cho cá ăn cám, tấm, ốc nghiền nhỏ, bột cá nấu, phân heo, ... như phần ương cá. Sản xuất giống cá rô đồng tại ao, tại hộ gia đình cũng cung cấp được lượng giống cá rô đồng đáng kể cho yêu cầu nuôi. Có hộ ao 500 m2 thả trên 1,5kg cá rô đồng cha mẹ cũng được 800kg cá rô thịt.
b/ Sản xuất giống cá rô đồng nhân tạo:
* Cho cá đẻ:
Cá rô đồng cha mẹ, đực cái bắt nhốt trước 2 giờ tiêm, chọn cá đã thành thục sinh dục.
Tiêm HCG liều 3.000 - 4.000 UI/kg hoặc LHRa 20 - 30mg/kg cá cái, cá đực tiêm nửa liều cá cái. tiêm vào lưng hoặc gốc xoang ngực.
Cho cá đẻ: Xô, chậu, thau, lu, khạp có đường kính rộng 40 - 50cm trở lên, cho nước sach vào 10 - 12cm, bắt từng cặp cá cho vào, hoặc ở bể 3-4kg cá / m3 nước. Thời gian hiệu ứng thuốc sau khi tiêm 7-16 giờ cá đẻ, cá đẻ trứng ra nở 16-22 giờ tùy nhiệt độ.
* Ấp trứng cá:
Trứng cá rô đồng mới đẻ có đường kính 0,4-0,8mm, trứng trương nước 0,8-1,1mm, trứng nổi tự do.
Ấp trứng ở xô, thau, chậu có nước sâu 20-30cm, mật độ trứng ấp 3.000 trứng/lít nước , nước tĩnh, thay nước ngày 2 lần, thường xuyên vớt bỏ trứng ung ra.
Sau 60 giờ trứng nở, chuyển cá bột xuống ao ương.
* Ương cá bột lên cá giống:
Ao mương ương cá giống được dọn sạch cây cỏ, sên vét bớt sình bùn, xảm các hang mội, bón vôi 10kg/100 m2 ao, diệt các địch hại của cá như phần cải tạo ao ương cá khác. Phơi nắng ao 2-3 ngày, cho nước vào ao qua lưới lọc kỹ, lưới thật dầy, có thể dùng vải KT.
Bón phân gà, heo đã ủ 10-15g/100 m2 ao hoặc dùng phân vô cơ: đạm và lân superphosphat theo tỷ lệ N/P = 2/1 với lượng 200g m3 nước (nên dùng phân hữu cơ thì màu nước giữ lâu hơn). Bón lót 3 ngày trước khi thả cá ương. Cần kiểm tra nước ao, nếu có địch hại của cá phải được diệt trước khi thả, nếu có bọ gạo phải dùng dầu hỏa có khu và treo đèn ở ao. Cá bột được thả khi nước ao có màu xanh lá chuối non, sao đó 5-10 ngày bón phân một lần tùy màu nước.
Mật độ cá ương 4-6 vạn cá bột /100 (m2 ) ao, cá bột phải đều cỡ, thời gian ương 45 ngày, cỡ cá đạt 300-400con/kg, tỷ lệ sống ương tốt trên 50%.
Thức ăn cho cá: Mười ngày đầu cho ăn lòng đỏ trứng vịt luộc tán nhuyễn và bột đậu nành pha lãong nấu chín, số lượng một trứng vịt và 10g bột đậu nành cho 1-2 vạn cá bột/ngày. Ngày cho ăn 4 lần. Sau đó cho cá ăn cám 30%, bột đậu nành 30%, bột cá 40%. Khẩu phần thức ăn, khởi điểm cho ăn 100g/vạn cá/ngày, sau đó tùy khả năng bắt mồi của cá mà tăng hoặc giảm khẩu phần cho ăn, nhưng khi cá có cơ quan hô hấp phụ (20 ngày ương) nên tăng lượng thức ăn và phân bón nước ao có màu xanh lá chuối non. Do cá rô đồng bột giống ăn thức ăn lơ lửng trong nước là chủ yếu, nên thức ăn nấu chín và hòa tan vào trong nước và rải đều trên mặt ao.
Thời gian ương cá cần diệt bọ gạo, không để ếch nhài, nòng nọc và các động vật khác vào ăn cá con.
Cấp thêm nước vào ao khi nước ao hao hụt, nước ao dơ.
Có điều chỉnh lượng thức ăn cần thiết để cá lớn đều, không ăn thịt lẫn nhau.
Theo dõi sự hoạt động của cá, tăng trưởng của cá.
Cá giống cỡ 300 - 500 con/kg được đánh bắt nhẹ nhàng bằng kéo lưới, cho cá vào vèo chứa nếu chuyển đi xa, chuyển nhanh đến nơi nuôi cá rô đồng thương phẩm. Cá rô đồng giống được chuyển bằng bao nylon, có nước và bơm dưỡng khí, bọc 60x90 chở 1.500 - 3000 con/bọc.
.jpg)
1. Điều kiện ao nuôi
Ao nuôi nên có diện tích 500 - 1.000 m2 và độ sâu từ 1,2 - 1,5 m. Bờ ao cao hơn mực nước cao nhất trong năm là 0,5 m, nên có lưới bao quanh cao 0,2 - 0,4 m phòng ngừa cá ra ngoài, đặc biệt cần lưu ý trong giai đoạn cá chuẩn bị sinh sản. Do thức ăn động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường dễ bị nhiễm bẩn, do đó ao phải gần nguồn nước và có cống để chủ động cấp thoát nước.
Mặt ao phải thoáng, không có bóng cây che, bờ ao không bụi rậm.
Trước khi thả cá, ao phải được cải tạo bằng các biện pháp kỹ thuật như ao ương cá giống nhưng không cần phải bón phân.
Sau khi cải tạo 3-5 ngày tiến hành thả cá nuôi.
2. Chuẩn bị cá cha mẹ
Ao mương nuôi vỗ cá cha mẹ có diện tích từ 50 - 500 (m2), sâu 1m, được chuẩn bị từ tháng 11-1. Cá cha mẹ được nuôi dưỡng sớm, chăm sóc tốt, cá có thể đẻ sớm hơn thời vụ tự nhiên vào tháng 2-3dl và tháng 4-5 có cá giống cung cấp cho yêu cầu nuôi nữa và cuối năm đạt cỡ cá thương phẩm.
Chọn cá cha mẹ cỡ từ 40 - 100g/con, cá không bị xây xát, dị hình, cá khỏe mạnh, nuôi chung cá đực cái mật độ 1kg cá/2 m2 ao.
Cho cá ăn hàng ngày: cám 60%, bột cá 38% và bột gòn 2% làm chất kết dính. Nấu bột cá, bột lá gòn xong trộn cám vào vừa đặc cho cá ăn. Có thể cho cá ăn một phần lúa mộng. Ngày cho ăn 3-5% so với trọng lượng thân cá, cá tái phát dục ăn 7%.
15 ngày kích thích bằng nước một lần, mỗi lần 1/3 ao. - 30 ngày kiểm tra độ thành thục của cá, 15 ngày kiểm tra cho cá đẻ; cá đực có bụng thon, khi vuốt nhẹ bụng có sẹ trắng sữa. Cá cái bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục màu hồng. Cỡ cá 21-30g có 2.900 - 15.000 trứng, 1kg cá cái có 30-40 vạn trứng, tỷ lệ thụ tinh và nở trên 90%.
3. Nuôi vỗ
3.1 Chuẩn bị ao nuôi:
Ao đất hoặc ao lót bạt.
Ao mương nuôi vỗ cá cha mẹ có diện tích từ 200 đến 300 (m2), sâu 0.8-1,2m.
Mật độ thả từ 1 – 1,5 kg/m2 mặt nước.
Tỷ lệ đực/ cái: 2/1
Khi thấy nước ô nhiễm thì phải thay nước, mỗi lần thay không được quá 1/3 nước ao để cá không bị sốc.
3.2 Quá trình nuôi vỗ
Nên tính trước lượng cá cần cho một lứa đẻ, theo kinh nghiệm của nhiều nơi, để có 1.000.000 cá bột thì cần khoảng 3 - 5kg cá cái.
Nếu đàn bố mẹ có cỡ lớn thì sẽ đẻ nhiều trứng hơn, số cá đực nuôi vỗ bằng cá cái, cá đực và cá cái nuôi chung.
3.3 Thức ăn nuôi vỗ:
Dinh dưỡng trong thức ăn: cám 60%, bột cá 38% và bột gòn 2% làm chất kết dính. Nấu bột cá, bột lá gòn xong trộn cám vào vừa đặc cho cá ăn. Có thể cho cá ăn một phần lúa mộng. Ngày cho ăn 3-5% so với khối lượng thân cá, nuôi cá tái phát dục ăn 7%.
Thời gian cho ăn: Mỗi ngày cho ăn 2 bữa, vào lúc sáng sớm và chiều mát.
15 ngày kích thích nước một lần, mỗi lần 1/3 ao.
30 ngày kiểm tra độ thành thục của cá, 15 ngày kiểm tra để chọn cá cá cho đẻ; cá đực có bụng thon, khi vuốt nhẹ bụng có sẹ trắng sữa. Cá cái bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục màu phớt hồng. Cỡ cá 21-30g có 2.900 - 15.000 trứng, 1kg cá cái có 30-40 vạn trứng, tỷ lệ thụ tinh và nở trên 90%.
4. Sản xuất cá giống.
a/ Sản xuất giống cá rô đồng tại ao:
Ao được cải tạo và diệt tạp tốt, cho nước vào ao 0,5m, bón phân chuồng để tạo thức ăn tại chỗ cho cá, nước có màu xanh lá chuối non.
Cá cha mẹ có trứng và sẹ tốt, bắt từng cặp cá thả vào ao, mật độ cá thả 5-10 m2 ao. Dâng nước lên 1m, cá rô được nước mới kích thích đẻ trong ao. Hàng ngày cho cá ăn cám, tấm, ốc nghiền nhỏ, bột cá nấu, phân heo, ... như phần ương cá. Sản xuất giống cá rô đồng tại ao, tại hộ gia đình cũng cung cấp được lượng giống cá rô đồng đáng kể cho yêu cầu nuôi. Có hộ ao 500 m2 thả trên 1,5kg cá rô đồng cha mẹ cũng được 800kg cá rô thịt.
b/ Sản xuất giống cá rô đồng nhân tạo:
* Cho cá đẻ:
Cá rô đồng cha mẹ, đực cái bắt nhốt trước 2 giờ tiêm, chọn cá đã thành thục sinh dục.
Tiêm HCG liều 3.000 - 4.000 UI/kg hoặc LHRa 20 - 30mg/kg cá cái, cá đực tiêm nửa liều cá cái. tiêm vào lưng hoặc gốc xoang ngực.
Cho cá đẻ: Xô, chậu, thau, lu, khạp có đường kính rộng 40 - 50cm trở lên, cho nước sach vào 10 - 12cm, bắt từng cặp cá cho vào, hoặc ở bể 3-4kg cá / m3 nước. Thời gian hiệu ứng thuốc sau khi tiêm 7-16 giờ cá đẻ, cá đẻ trứng ra nở 16-22 giờ tùy nhiệt độ.
* Ấp trứng cá:
Trứng cá rô đồng mới đẻ có đường kính 0,4-0,8mm, trứng trương nước 0,8-1,1mm, trứng nổi tự do.
Ấp trứng ở xô, thau, chậu có nước sâu 20-30cm, mật độ trứng ấp 3.000 trứng/lít nước , nước tĩnh, thay nước ngày 2 lần, thường xuyên vớt bỏ trứng ung ra.
Sau 60 giờ trứng nở, chuyển cá bột xuống ao ương.
* Ương cá bột lên cá giống:
Ao mương ương cá giống được dọn sạch cây cỏ, sên vét bớt sình bùn, xảm các hang mội, bón vôi 10kg/100 m2 ao, diệt các địch hại của cá như phần cải tạo ao ương cá khác. Phơi nắng ao 2-3 ngày, cho nước vào ao qua lưới lọc kỹ, lưới thật dầy, có thể dùng vải KT.
Bón phân gà, heo đã ủ 10-15g/100 m2 ao hoặc dùng phân vô cơ: đạm và lân superphosphat theo tỷ lệ N/P = 2/1 với lượng 200g m3 nước (nên dùng phân hữu cơ thì màu nước giữ lâu hơn). Bón lót 3 ngày trước khi thả cá ương. Cần kiểm tra nước ao, nếu có địch hại của cá phải được diệt trước khi thả, nếu có bọ gạo phải dùng dầu hỏa có khu và treo đèn ở ao. Cá bột được thả khi nước ao có màu xanh lá chuối non, sao đó 5-10 ngày bón phân một lần tùy màu nước.
Mật độ cá ương 4-6 vạn cá bột /100 (m2 ) ao, cá bột phải đều cỡ, thời gian ương 45 ngày, cỡ cá đạt 300-400con/kg, tỷ lệ sống ương tốt trên 50%.
Thức ăn cho cá: Mười ngày đầu cho ăn lòng đỏ trứng vịt luộc tán nhuyễn và bột đậu nành pha lãong nấu chín, số lượng một trứng vịt và 10g bột đậu nành cho 1-2 vạn cá bột/ngày. Ngày cho ăn 4 lần. Sau đó cho cá ăn cám 30%, bột đậu nành 30%, bột cá 40%. Khẩu phần thức ăn, khởi điểm cho ăn 100g/vạn cá/ngày, sau đó tùy khả năng bắt mồi của cá mà tăng hoặc giảm khẩu phần cho ăn, nhưng khi cá có cơ quan hô hấp phụ (20 ngày ương) nên tăng lượng thức ăn và phân bón nước ao có màu xanh lá chuối non. Do cá rô đồng bột giống ăn thức ăn lơ lửng trong nước là chủ yếu, nên thức ăn nấu chín và hòa tan vào trong nước và rải đều trên mặt ao.
Thời gian ương cá cần diệt bọ gạo, không để ếch nhài, nòng nọc và các động vật khác vào ăn cá con.
Cấp thêm nước vào ao khi nước ao hao hụt, nước ao dơ.
Có điều chỉnh lượng thức ăn cần thiết để cá lớn đều, không ăn thịt lẫn nhau.
Theo dõi sự hoạt động của cá, tăng trưởng của cá.
Cá giống cỡ 300 - 500 con/kg được đánh bắt nhẹ nhàng bằng kéo lưới, cho cá vào vèo chứa nếu chuyển đi xa, chuyển nhanh đến nơi nuôi cá rô đồng thương phẩm. Cá rô đồng giống được chuyển bằng bao nylon, có nước và bơm dưỡng khí, bọc 60x90 chở 1.500 - 3000 con/bọc.
Hoài Nam tổng hợp (Nguồn: Nhà XB Nông nghiệp, nhà nông, Tepbac.com)
Tags
Bài viết cùng chuyên mục
- Việt Nam có thuốc y học cổ truyền đầu tiên điều trị Covid-19
- Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới 2023: Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
- Na Uy mở đường hầm dài nhất thế giới cho xe đạp
- Ngày mai có thể quan sát nhật thực lai hiếm gặp
- Phó giáo sư Việt làm hệ thống sạc không dây cho ôtô điện
- Thủ tướng: 'Tập trung nhân lực cho công nghệ chip, vi mạch là hướng đi đúng'
- Tuổi Trái Đất được tính như thế nào?
- Ngoại trưởng Mỹ xem trình diễn robot tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Vì sao khi huấn luyện mô hình ChatGPT cần tới 700.000 lít nước?
- Ảnh chụp chưa từng có về 'tinh vân con cua'
Đăng nhập để gửi bình luận
Bình luận