Sâu keo mùa thu, loài sâu hại mới
Thứ hai, 12/08/2019

Theo thông tin của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT, hiện nay tổ chức Nông lương thế giới FAO đã phát hiện một loài sâu hại mới, có nguồn gốc từ những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ. Loài sâu này phát hiện lần đầu tại Châu Á (Ấn Độ) vào tháng 7 năm 2018 và hiện nay đã xuất hiện ở các nước Banglades, Srilanka, Myamar, Thái Lan và Trung Quốc.
Theo thông tin của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT, hiện nay tổ chức Nông lương thế giới FAO đã phát hiện một loài sâu hại mới, có nguồn gốc từ những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ. Loài sâu này phát hiện lần đầu tại Châu Á (Ấn Độ) vào tháng 7 năm 2018 và hiện nay đã xuất hiện ở các nước Banglades, Srilanka, Myamar, Thái Lan và Trung Quốc. Dựa vào các đặc điểm hình thái và tập tính gây hại của loài sâu hại này, Cục Bảo vệ thực vật đề nghị gọi tên là “sâu keo mùa thu” (tên tiếng Anh là Fall Armyworm, tên khoa học là Spodoptera frugiper

Đây là loài sâu hại mới, đa thực có khả năng di trú xa, gây hại trên 80 loại cây trồng, nhưng nặng nhất trên các cây như ngô, lúa, mía… Sâu trưởng thành (đã hóa bướm) có chiều dài cơ thể 1,6 – 1,7cm, sải cánh 3,7 – 3,8cm; ấu trùng có màu xanh nhạt đến nâu sẫm, dài 3 – 4cm; nhộng dài 1,3 – 1,7cm có màu nâu sáng bóng.

Đây là loài sâu hại mới, đa thực có khả năng di trú xa, gây hại trên 80 loại cây trồng, nhưng nặng nhất trên các cây như ngô, lúa, mía… Sâu trưởng thành (đã hóa bướm) có chiều dài cơ thể 1,6 – 1,7cm, sải cánh 3,7 – 3,8cm; ấu trùng có màu xanh nhạt đến nâu sẫm, dài 3 – 4cm; nhộng dài 1,3 – 1,7cm có màu nâu sáng bóng.
I. Một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái
1. Đặc điểm hình thái
Loài sâu keo mùa thu có tên tiếng anh là Fall Armyworm (viết tắt là FAW), tên khoa học là Spodoptera frugiperda J.E. Smith, thuộc Bộ cánh vảy (Lepidoptera), Họ ngài đêm (Noctuidea).
Trứng có hình cầu, đường kính 0,75 mm. Trứng mới đẻ có màu xanh, sau đó chuyển sang màu trắng sữa, trước khi nở chuyển sang màu nâu nhạt.
Sâu non có 6 tuổi, tuổi 1 -2 cơ thể màu xanh nhạt - vàng nhạt là phổ biến. Khi sâu non phát triển tuổi 3-6 có màu nâu xám - nâu sẫm với các sọc dọc thân. Tùy theo môi trường thức ăn, sâu non có màu nâu nhạt - xanh đen. Kích thước sâu non tuổi 1 dài khoảng 0,5 mm, lên tuổi 3 sâu non dài 6-9 mm; tuổi 6 đẫy sức sâu non dài 30-40 mm.
Trên trán sâu non tuổi lớn nhìn rõ hình chữ Y ngược màu vàng, mặt lưng màu đen với lông cứng dài. Trên mặt lưng, đốt bụng cuối có bốn đốm đen được sắp xếp thành hình vuông, trong khi các đốt khác có 4 đốm đen xếp thành hình thang.
Nhộng sâu keo mùa thu dạng nhộng bọc, màu nâu cánh gián sáng bóng. Nhộng đực dài 13-15 mm còn nhộng cái dài 16-17 mm. Đốt bụng cuối cùng có 2 gai.
Trưởng thành đực có chiều dài trung bình 16 mm, sải cánh trung bình 37 mm. Phần cánh trước lốm đốm nâu nhạt, xám với một đốm hình bầu dục màu xám trắng -vàng rơm. Cánh trước của trưởng thành cái không có hoa văn rõ ràng.
2. Đăc điểm sinh hoc, sinh thái
Trưởng thành hoạt động về ban đêm, từ khi vũ hóa đến đẻ trứng có thể bay nhiều km để tìm nơi đẻ trứng, chúng có thể di chuyển xa hàng trăm ki-lô-mét nhờ gió. Trưởng thành sống trung bình 12-14 ngày.

Trưởng thành đẻ trứng vào ban đêm, đẻ thành ổ xếp thành hai lớp trứng là chủ yếu. Vị trí ổ trứng thường ở mặt trên của phiến lá hoặc cạnh cuống lá. Mỗi ổ trứng khoảng 50 - 200 quả/ổ, xếp thành 2-3 lớp và được bao phủ bởi một lớp lông màu hồng - xám. Một trưởng thành cái có sức đẻ từ 6-10 ổ trứng, tương đương 1.000 - 2.000 trứng. Thời gian trứng nở sau 2-10 ngày, trung bình 3-5 ngày ở nhiệt độ 20-30°C.
Sâu non là giai đoạn gây hại của sâu keo mùa thu. Sâu non có 6 tuổi, thời gian pha sâu non kéo dài 14-21 ngày, nếu độ ẩm cao, nhiệt độ thấp thì thời gian pha sâu non kéo dài khoảng 30 ngày.
Sâu non mới nở nhanh chóng di chuyển đến những vị trí có lá non. Sâu non mới nở có thể nhả tơ để nhờ gió phát tán đến các cây khác gần đó để gây hại. Sâu non tuổi lớn có tập tính cắn chết sâu non tuổi nhỏ.
Nhộng vũ hóa phần lớn trong đất ở độ sâu 2-8 cm, một số ít trường hợp bắt gặp hóa nhộng giữa các lá, nách bẹ lá của cây ký chủ hoặc trong bắp ngô. Thời gian pha nhộng 9-13 ngày ở nhiệt độ 14,6°c.
3. Đặc điểm nhận biết: Sâu non có hình ống, màu nâu. Đầu hình chữ “Y” ngược, trên lưng đốt áp sát đuôi có 4 chấm đen bố trí cân đối nhau tạo thành hình vuông; trên mỗi đốt thân có 4 chấm xếp thành hình thang, lưng có 3 sọc màu sáng chạy song song.
Nhộng: Có mầu nâu sáng bóng, thường hóa nhộng trong đất. Thời gian của giai đoạn nhộng là khoảng 8 - 9 ngày.
Trưởng thành: Có màu nâu đen, cánh bướm có màu nâu hay xám với những chấm màu vàng sẫm và một đường viền màu xám ở gần mép cánh. Cánh sau có màu trắng.
4. Đặc điểm gây hại
Sâu non sau khi nở chui thẳng vào ngọn cây gây hại, chúng gây hại từ trong ra ngoài, phần ngọn cây thường bị cắn đứt trước, sau đó chúng ăn khuyết dần các lá tiếp theo, cây sẽ sinh trưởng chậm và có thể sẽ chết héo do không còn khả năng quang hợp.
Sâu keo thường xuất hiện vào mùa mưa. Sâu non hoạt động và ăn lá cây vào ban đêm và ở những ngày nhiều mây chúng ăn cả vào ban ngày. Sâu keo thường gây hại sau thời gian khô hạn kéo dài vào thời kỳ có mưa. Đó là thời kỳ thích hợp cho sâu keo nở ra thành từng đàn.
Sâu thường phát sinh với mật độ cao, cắn cụt ngang thân cây con. Chúng thường di chuyển hàng đàn từ ruộng này sang ruộng khác. Một năm sâu có 2-3 lứa, lứa đầu tiên trên cỏ dại sau đó chúng chuyển sang phá cây trồng vào các tháng 6, 7, 8.
5. Cây ký chủ
Sâu keo mùa thu có thể ăn hơn 300 loài thực vật, bao gồm cả ngô, bông, đậu tương, lúa, mía, cây rau, cà, ... Tuy nhiên sâu ưu thích nhất cây ngô, nhất là ngô ngọt, ngô nếp và ngô rau.
6. Con đưòng xâm nhập, lây lan
Sâu keo mùa thu có thể xâm nhập qua các con đường chính:
- Sâu non di chuyển ở khoảng cách gần (cây này sang cây khác; ruộng này sang ruộng khác).
- Sâu non, nhộng, trứng, thậm chí là trưởng thành di chuyển theo sản phẩm, phế phụ phẩm của cây ký chủ (ngô, cỏ thức ăn chăn nuôi, cỏ sân golf, ...), trong quá trình người dân vận chuyển cây ký chủ qua biên giới hoặc theo hàng hóa thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc giữa các địa phương trong nước.
- Trưởng thành tự bay tìm nơi đẻ trứng ở khoảng cách vài trăm mét đến hàng chục ki-lô-mét.
- Trưởng thành di trú có thể bay theo gió xa hàng trăm ki-lô-mét.
II. Biện pháp phòng chống
Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, gồm:
a) Biện pháp canh tác
- Làm sạch cỏ dại xung quanh vườn trồng ngô để hạn chế nơi trú ẩn của sâu.
- Làm đất rồi phơi đất khô để ấu trùng, nhộng trong đất chết hoặc dễ dàng bị thiên địch tiêu diệt.
- Luân canh ngô - lúa nước ngay sau vụ ngô để diệt nhộng trong đất. Làm đất kỹ cũng góp phần diệt nhộng trong đất.
b) Biện pháp thủ công
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, đặc biệt ở giai đoạn ngô 3-6 lá để phát hiện ổ trứng, ngắt tiêu hủy.
- Sử dụng tro bếp hoặc nước xà phòng loãng đổ vào nõn ngô diệt sâu non.
c) Biện pháp sinh học
- Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học để bảo vệ thiên địch của sâu keo mùa thu.
- Sử dụng chế phẩm nấm xanh, nấm trắng, vi khuẩn Bt, virus NPV để phun trừ khi sâu tuổi nhỏ.
- Nhân thả ong ký sinh trứng (ong mắt đỏ, ...), các loài bắt mồi ăn thịt như bọ đuôi kìm để kiểm soát sâu non mới nở - tuổi nhỏ.
d) Biện pháp bẫy, bả
- Bẫy bả, bẫy đèn: Sử dụng bẫy dính màu vàng có pheromone giới tính, bẫy bả chua ngọt hoặc bẫy đèn để diệt trưởng thành.
- Bẫy cây trồng: Trên cánh đồng trồng ngô, trồng một số diện tích cỏ voi, ngô nếp sớm hơn so thời vụ chung để dẫn dụ trưởng thành đến đẻ trứng. Sử dụng bẫy diệt trưởng thành, ngắt ổ trứng và phun trừ sâu non trên các diện tích bẫy cây trồng.
e) Biện pháp hóa học
- Sử dụng các hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng để phun trừ khi sâu đa số tuổi 1-3 (giai đoạn ngô 3-6 lá), phun sáng sớm hoặc chiều mát.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng.
- Trường hợp Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam chưa có thuốc trừ sâu keo mùa thu thì theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật.
Danh sách các hoạt chất phòng trừ sâu keo mùa thu:
TT | Hoạt chất | Liều lượng (g a.i/ha) |
Thời điểm phun |
1 | Bacillus thuringiensis |
300 - 500 | Phun 2 lần, cách nhau 7 ngày. Phun thuốc khi sâu mới xuất hiện, tuổi 1-2. Lượng nước phun 400- 600 lít/ha. Phun theo hàng ướt đều 2 mặt lá và nách lá. |
2 | Spinetoram | 30 - 36 | Phun giai đoạn cây có 4 đến 6 lá thật khi sâu mới xuất hiện ở tuổi 1-2. Phun 2 lần, cách nhau 10 - 12 ngày, lượng nước phun 400-600 lít/ha. Phun theo hàng ướt đều 2 mặt lá và nách lá. |
3 | Indoxacarb | 75 | Phun giai đoạn cây có 4 đến 6 lá thật khi sâu mới xuất hiện tuổi 1-2. Phun 2 lần, cách nhau 10-12 ngày, lượng nước phun 400 - 600 lít/ha. Phun theo hàng ướt đều 2 mặt lá và nách lá. |
4 | Lufenuron | 30 | Phun giai đoạn cây có 4 đến 6 lá thật khi sâu mới xuất hiện tuổi 1-2. Phun 2 lần, cách nhau 10-12 ngày, lượng nước phun 400-600 lít/ha. Phun theo hàng ướt đều 2 mặt lá và nách lá. |
Hoài Nam tổng hợp (khoahoc.tv, vnexpress.vn, nongnghiep.vn)
Tags
Bài viết cùng chuyên mục
- Việt Nam có thuốc y học cổ truyền đầu tiên điều trị Covid-19
- Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới 2023: Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
- Na Uy mở đường hầm dài nhất thế giới cho xe đạp
- Ngày mai có thể quan sát nhật thực lai hiếm gặp
- Phó giáo sư Việt làm hệ thống sạc không dây cho ôtô điện
- Thủ tướng: 'Tập trung nhân lực cho công nghệ chip, vi mạch là hướng đi đúng'
- Tuổi Trái Đất được tính như thế nào?
- Ngoại trưởng Mỹ xem trình diễn robot tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Vì sao khi huấn luyện mô hình ChatGPT cần tới 700.000 lít nước?
- Ảnh chụp chưa từng có về 'tinh vân con cua'
Đăng nhập để gửi bình luận
Bình luận