Hướng dẫn sản xuất chè an toàn theo Vietgap (Phần 2)

Thứ hai, 17/09/2018

Tiến hành theo chu kỳ 3 năm 1 lần bằng cây guột, cỏ rác khô đối với vùng chè có hàm lượng mùn thấp
Quy trình quản lý tổng hợp sản xuất chè búp tươi an toàn (ICM)
Những nội dung không đề cập trong quy tình này, áp dụng theo Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè: 10TCN 446- 2001

1. Tủ gốc
Tiến hành theo chu kỳ 3 năm 1 lần bằng cây guột, cỏ rác khô đối với vùng chè có hàm lượng mùn thấp, hoặc trung bình. Tủ gốc, hoặc trồng phủ kín toàn bộ hàng chè bằng các cây phân xanh, cây đậu đỗ ở giai đoạn chè mới trồng (chè KTCB).
 

2. Phân bón
- Lượng phân bón: Bón phân khoáng lượng  30- 35N/1 tấn búp, theo tỷ lệ NPK là 2:1:1 đối với những nơi có lượng đạm dễ tiêu trong đất cao và tỷ lệ: 3:1:1 đối với những nơi có lượng đạm dễ tiêu trong đất thấp, hàm lượng mùn thấp.
- Bón bổ sung hoặc thay phân khoáng bằng phân HCSH và bổ sung chế phẩm phân giải xenlulo (quy trình khuyến khích).
 Lượng phân bón, phương pháp bón cho vườn chè 10- 15tấn/ha
 
Loại phân bón Cách bón Số lần bón Lượng bón Ghi chú
 
Đạm Urê
 
Bón vãi theo lứa hái 8- 9 lần 600- 800kg/ha Áp dụng khi thiếu nhân công
Bón cuốc (cuốc đất, bón phân, lấp đất)  
3- 4 lần
 
600- 800kg/ha
Thông thường sau 2- 3 lứa hái thì bón thêm 1 lần
Lân hữu cơ sinh học Sông Gianh  
Bón cuốc
 
3- 4 lần
2.000- 3.000kg/ha Bón kết hợp với urê và kali
Kali (dạng kaliclorua) Bón cuốc 3- 4 lần 200- 250kg/ha Bón kết hợp với urê và lân Sông Danh
Phân vi sinh Sông Danh Bón cuốc 3- 4 lần 2.000- 3.000kg/ha Bón sau khi kết thúc đợt sinh trưởng, bắt đầu đợt sinh trưởng mới
Phân sinh học (Agrodream, WEGH) Phun sau khi thu hoạch khoảng 5- 7 ngày 8- 9 lần 5 lít/ha (tỷ lệ pha 1:100, phun 300- 500 lít/ha) Phun vào lúc trời mát (sáng sớm hoặc chiều tối)
MgSO4 Bón cuốc 3- 4 lần 30- 50kg/ha Bón kết hợp với đạm, lân, kali
 

Có thể sử dụng thêm các chế phẩm: Chế phẩm phân giải Xellulo (lượng 10- 20kg/ha, số lần bón: 4- 6 lần/năm); chế phẩm Phytobacterin: 5 lít/ha, số lần phun: 8- 9 lần, thời gian phun: Sau thu hoạch 3- 5 ngày).

3. Kỹ thuật hái chè
- Hái chè vụ xuân chừa cao 10cm từ vết đốn, hái triệt để và sửa tán bằng sau mỗi lần hái.
- Sau lứa hái cuối tháng 4 và tháng 7, áp dụng sửa nhẹ tán bằng máy đốn chè Nhật Bản với các giống chè Trung du và LDP1, LDP2 và các giống có thân bụi; nếu không có máy đốn, có thể sửa bằng hái tay cho phẳng tán theo mặt tán chừa từ đầu vụ.

4. Kỹ thuật đốn chè
- Thời vụ đốn chè tháng 12, vùng Thái Nguyên có thể đốn trái vụ tháng 4, hoặc tháng 7, nhưng phải đảm bảo chủ động tưới.
- Tất cả các lá chè đốn phải được giữ lại trên rãnh chè.
- Giống chè Trung du, LDP1, LDP2 và các giống thân bụi, nửa bụi tốt nhất là dùng máy để đốn.

5. Phòng trừ cỏ dại
- Vụ đông xuân: Xới sạch cỏ dại, cày giữa hàng hoặc phay sâu 10cm, lấp phân hữu cơ và cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.
- Vụ hè thu: Đào gốc cây dại, phát luống hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3- 4 lần hoặc phay sâu.
- Đồi chè được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ đông xuân thì bớt khâu làm cỏ trong vụ hè thu. Ngoài vật liệu cành chè đốn, có thể huy động rác tủ bằng phế phụ phẩm của nông nghiệp như: thân cây ngô, rơm rạ…

6. Phòng trừ sâu bệnh (theo phương pháp IPM)
Quy trình phòng chống tổng hợp dịch hại (IPM) là một chiến lược phòng chống sâu bệnh, cỏ dại mang tính nguyên tắc dựa trên cơ sở sinh thái học; tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà mà chọn lựa giải pháp tối ưu, nhằm bảo đảm sự ổn định của hệ sinh thái cây chè, an toàn về môi trường và có lợi về kinh tế.
Khi thực hiện quy trình này phải giảm bớt được việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật (BVTV) trong sản xuất chè, nhằm góp phần sản xuất các loại chè không có, hoặc có dư lượng thuốc hóa học BVTV dưới ngưỡng cho phép, để đáp ứng yêu cầu sản xuất chè an toàn.

I. Các dịch hại chính và thiên địch phổ biến trên chè
1. Sâu hại chính trên cây chè
Rầy xanh hại chè (Empoasca flavescens Fabr & E. onukii Mats), bọ xít muỗi (Helopelthis theivora Waterh), bọ cánh tơ (Physothrips setiventris Bagn), nhện đỏ nâu (Oligonychus coffeae Niet), rệp muội đen (Toxoptera aurantii), sâu cuốn búp (Homona coffearia Niet), sâu róm (Eupotis pseudconspersa Strand), sâu gặm vỏ (Arbela dea Swinh), sâu xếp lá (Agriophora rhombata Meyr).

2. Bệnh hại chính trên chè
Bệnh thối búp (Colletotrichum theae Petch), bệnh đốm nâu (Colletotrichum camelliae Mass), bệnh tóc đen (Marasmius equinis Muler Derk), bệnh phồng lá chè (Exobasidium verxans Mas), bệnh sùi cành chè (Bacterium sp), bệnh chấm xám (Pestalozia theae Saw).

3. Cỏ dại chính trên chè
Cỏ chỉ (Digitaria marginata Link), cỏ bòng bong (Zigodium scandans), cỏ công viên (Paspalum conjugatum L), cỏ gừng (Panicum repens L), cỏ tranh (Imperata cylindrica P.B), chua me đất (Oxalis cornicullata L), cây xấu hổ tía (Mimosa pudica L), cây xấu hổ xanh (M. invisa Mart).

Những thiên địch phổ biến
Bọ trĩ bắt mồi (Scolothrips sexmacultus), cánh cứng ngắn (Paederus fuscipes Cur), cánh cứng ngắn nhỏ (Oligota sp), bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr), bọ rùa hofmani (Scymnus hoffmani Weis), bọ rùa đen  nhỏ (Stethorus sp), ruồi ăn rệp (Ischiodon scutellaris Fabr), nhện lớn bắt mồi, nhện nhỏ bắt mồi (Amblyseius sp), ong ký sinh kén trắng (Apanteles spp), ong ký sinh kén nhộng (Xanthopimpla spp).
 

II. Quy trình phòng chống tổng hợp sâu bệnh hại chè
1. Các biện pháp canh tác
Có rất nhiều biện pháp canh tác có tác dụng hạn chế sâu bệnh và cỏ dại hại chè; cần áp dụng các biện pháp canh tác dưới đây:
- Kỹ thuật làm đất trồng mới nương chè:
Đất trồng chè phải chọn nơi không chứa kim loại nặng và có nguồn nước tưới không ô nhiễm.
Làm đất trồng mới nương chè phải đạt yêu cầu kỹ thuật là “sâu, sạch, ải, sớm”. Cày sâu toàn bộ bề mặt 20- 25cm, bừa san. Sau cày phơi ải đất, bừa kỹ cho đất tươi xốp, thoáng khí, kích thích vi sinh vật đối kháng & vi sinh vật phân giải chất hữu cơ hoạt động. Khi không cày toàn bộ bề mặt, có thể đào rãnh để trồng chè. Rãnh được đào sâu 40- 45cm, rộng 50- 60cm và lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5- 10cm.
Nên làm đất sớm vào thời gian ít mưa (dưới 150mm/tháng) để tránh xói mòn. Đối với loại đất mới, khai hoang làm đất vào tháng 9- 10. Đối với loại đất phục hoang, đất xấu làm đất vào thời gian tháng từ tháng 11 đến tháng 3, sau đó trồng 1 vụ cây phân xanh cải tạo đất.

- Trồng cây khỏe:
Nếu trồng mới chè phải dùng giống đủ tiêu chuẩn: Cây chè giống phải có 8- 12 tháng trong vườn ươm với số lá thật từ 6- 8 lá trở lên; chiều cao cây 20- 30cm (tùy giống), đường kính gốc 3- 5cm (tùy giống), màu thân hóa nâu; lá to, dày, cứng, xanh thẫm hoặc xanh vàng (tùy giống), không có nụ, hoa, sạch sâu bệnh; bầu còn nguyên vẹn.
Thời vụ trồng chè ươm trong bầu: Phía Bắc vào tháng 1- 3 và tháng 8- 9; phía Nam vào tháng 2- 4 và 6- 7.

- Xới xáo mặt đất ở giữa các hàng chè
Cuốc xới một lớp đất mỏng 2- 3cm để diệt trừ cỏ dại và một số sâu bệnh hại chè thường trú ẩn trong lớp đất bề mặt nương chè (nhộng giả bọ cánh tơ, nhộng sâu róm, sâu chùm…); việc xới xáo được tiến hành 2lần/năm: Lần thứ nhất vào tháng 2-3 sau khi có mưa xuân và cỏ dại đã mọc nhiều; lần thứ 2 vào tháng 9- 11 trước khi cỏ dại ra hoa. Chè mới trồng có thể bừa giữa hàng (rộng 1,5m) bằng trâu, bò hoặc phay sâu 5cm bằng máy kéo tay.

- Tủ gốc chè
Sau khi trồng cây chè giống xong cần tủ gốc hai bên hàng hay ở từng hốc  trồng, tủ dày 10cm, rộng 20- 30cm. Trong các vườn chè kiến thiết cơ bản hoặc chè kinh doanh cũng dùng rác, cỏ khô tủ vào gốc chè hay tủ toàn bộ diện tích luống chè sau khi xới xáo vụ đông- xuân. Tủ gốc chè với chiều rộng 50- 60cm, dày 10cm cần lượng rác, cỏ khô là 200m3/ha. Tủ toàn bộ diện tích cần lượng cỏ, rác là 500m3/ha.

- Trồng xen
Khi chè ở giai đoạn cây con, có thể trồng xen một số cây vào giữa các hàng chè; cây trồng xen là cây phân xanh (cốt khí, muồng dùi đục, muồng lá nhọn…) hoặc cây màu (lạc, đậu tương, đậu xanh…). Nếu trồng lạc thì gieo 2 hàng (cách nhau 40cm), cốt khí gieo 1 hàng vào giữa hàng chè, cách hàng chè 20cm.

- Trồng cây che bóng
Cây che bóng tạm thời trong thời kỳ kiến thiết cơ bản thường là cốt khí, muồng hoa vàng… cây che bóng trong thời kỳ sản xuất kinh doanh thường là muồng đen, muồng lá nhọn, bồ kết tây… Trên hàng chè cách 10m trồng 1 cây và cứ cánh 4 hàng chè thì trồng 1 hàng, trồng cùng với thời gian trồng chè. Đốn tỉa những cành thấp sát mặt tán chè của cây che bóng.

- Bón phân cân đối hợp lý
+ Chè trồng mới: Bón lót phân hữu cơ (20- 30 tấn/ha), phân lân (100- 150kg/ha)
+ Chè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: Bón phân tùy theo tuổi của cây (quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè 10TCN446- 2001).
+ Chè ở giai đoạn kinh doanh: Phân hữu cơ cứ 3 năm bón 1 lần (25- 30 tấn/ha), bón vào tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau; còn các loại phân vô cơ được bón theo yêu cầu năng suất búp cần đạt; phân đạm, lân, kali không được rắc trên tán lá chè.

Tưới nước hợp lý
Tưới vào thời gian từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và vào thời gian có hạn kéo dài quá 15 ngày. Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi nước tưới di động hoặc cố định để giúp cây chè sinh trưởng phát triển bình thường; hạn chế tác hại do bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ nâu gây ra trong điều kiện khô hạn.

Đốn chè đúng kỹ thuật
Thời kỳ kiến thiết cơ bản tiến hành đốn tạo hình cho cây chè có bộ khung tán rộng, nhiều cành, phát triển cân đối. Thời kỳ kinh doanh tùy theo điều kiện sinh trưởng phát triển của cây chè mà áp dụng loại hình đốn cho thích hợp.
Vết đốn phải nhẵn; tại phía Bắc, đốn chè từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1. Nơi nhiều bệnh phồng lá thì đốn sang tháng thứ 4, nơi thường có sương muối thì đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng. Đốn đau trước, đốn phớt sau; đốn tạo hình trước, đốn chè sản xuất kinh doanh sau; chè Shan đốn trước, chè Trung du đốn sau. Ở vùng đủ ẩm hoặc chủ động được nước tưới thì có thể đốn 1 phần diện tích vào tháng 4- 5, sau đợt chè xuân.
Khi đốn chè, nếu để lại cành yếu, nhiều mấu, làm cành bị dập nát sẽ tạo điều kiện cho tảo đỏ, bệnh chấm nâu, nhện đỏ, rệp sáp, bệnh thối cành phát triển. Chè đốn muộn và chè để lưu sẽ tạo điều kiện cho rầy xanh phát sinh với mật độ cao.

Hái chè đúng kỹ thuật
Hái tạo hình: Đối với chè 1 tuổi, tiến hành bấm ngọn những cây cao 60cm trở lên vào tháng 10; đối với chè 2 tuổi, hái búp cách mặt đất 50cm trở lên đối với cây to khỏe. Sau đốn lần thứ nhất: Đợt 1, hái cách mặt đất 40- 45cm, tạo mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc; đợt 2, hái búp chừa 2 lá và lá cá. Sau đốn lần 2: Đợt 1, hái cao hơn chè đốn lần thứ nhất 25- 30cm, các đợt sau hái như chè đốn lần thứ nhất.

Hái chè ở giai đoạn kinh doanh: Khi trên tán có 30% số búp đủ tiêu chuẩn thì hái. Hái tôm và 2- 3 lá non. Chỉ hái búp đủ tiêu chuẩn, không bỏ sót, không để quá lứa; cứ 10- 15 ngày hái 1 lần, tận thu búp mù xòa. Trong vụ xuân (tháng 3- 4) hái chừa cao 10cm tính từ vết đốn; sau mỗi lần hái tạo tán bằng.

Biện pháp sinh học
- Bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên có sẵn trên nương chè:
Để bảo vệ và phát triển thiên địch tự nhiên trong sinh quần cây chè cần:
Để cho các loài gây hại tồn tại ở mật độ thấp dưới mức gây hại kinh tế, không gây ảnh hưởng tới năng suất chè
Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng, làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho thiên địch đến cư trú, góp phần giảm bớt nhu cầu phải dùng thuốc hóa học.
Đảm bảo tính đa dạng thực vật trong hệ sinh thái cây chè; cây che bóng, cây trồng xen tạo điều kiện cho thiên địch có thành phần loài phong phú hơn. Duy trì những loại cây hoa có mật (đặc biệt là hoa cứt lợn) xung quanh nương chè để hấp dẫn thiên địch đến cư trú và phát triển.
Không sử dụng thuốc hóa học bừa bãi (chỉ sử dụng khi cần thiết), dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch mà có hiệu quả cao với sâu bệnh, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và ở mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.
- Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và thảo mộc
Sản xuất và sử dụng các chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana để trừ rầy xanh, bọ xít muỗi…Sử dụng chế phẩm Bt để trừ các sâu miệng nhai (sâu cuốn lá chè, bọ nẹt chè, sâu chùm…), hoặc Bitadin để trừ nhện đỏ nâu, rầy xanh.
Sử dụng chế phẩm thảo mộc và có nguồn gốc sinh học như Sukopi, SH01, xanh green, Sông Lam 333, Deris, Rotox… và dầu khoáng BVTV để trừ dịch hại chính trên cây chè.
Sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm đối kháng Trichoderma spp để trừ một số vi sinh vật ở trong đất gây bệnh cho cây chè.
Thu những cá thể sâu hại chè bị chết bệnh, đem nghiền nát hòa với nước lã sạch phun lên những có loài sâu hại đó nhằm cung cấp nguồn vật gây bệnh của sâu hại.
Nghiên cứu áp dụng việc nuôi một số lượng lớn các loài bắt mồi ăn thịt (bọ rùa, cánh cứng ngắn Oligota sp, nhện đỏ Amblyseius sp…) và thả vào hệ sinh thái cây chè để trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tư, nhện đỏ.

2. Các biện pháp thủ công
Thu bắt sâu chùm, sâu non tuổi 1- 2 của sâu róm chè, bọ xít non của bọ xít hoa khi chúng còn sống tập trung; nhỏ cỏ bằng tay ở gốc chè 1 năm tuổi.
Hái bỏ những lá chè, búp chè bị bệnh sâu cuốn lá non, sâu cuốn tổ, sâu xếp lá…
Cắt tỉa cành chè bị sâu đục thân mình đỏ, rệp sáp, bệnh loét, sùi cành; đào bỏ cây chè bị bệnh chết loang, phát cỏ dại trong nương chè.
Đặt bẫy dự báo sự xuất hiện của sâu hại và để thu, diệt chúng. Dùng bẫy đèn để thu bắt các loài rầy trường thành, một số loài cánh vẩy hại chè; bẫy hố để thu bắt các loài côn trùng hại hoạt động vào ban đêm khi bò lên mặt đất; bẫy dính màu vàng để bẫy trưởng thành của rệp muội, bọ phấn, bọ cánh tơ.

Biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc hóa học phải tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng:
- Đúng lúc:
Thuốc hóa học dùng theo ngưỡng phòng trừ; chỉ sử dụng khi mật độ rầy xanh đạt cao hơn 5 con/khay; bọ cánh tư 1-2 con/búp; nhện đỏ nâu cao hơn 5 con/lá.
Không phun tràn lan, chỉ phun những nơi sâu bệnh đạt ngưỡng phòng trừ.
Đảm bảo đúng thời gian cách ly quy định đối với từng loại thuốc, để đảm bảo dư lượng thuốc trong sản phẩm chè ở dưới giới hạn tối đa cho phép.
- Đúng thuốc:
Cần trừ loại dịch hại nào thì chọn đúng thuốc khuyến cáo cho loài đó (sâu nào phải thuốc ấy); không dùng thuốc đã cấm sử dụng, hoặc không được phép sử dụng trên cây chè (chỉ dùng thuốc được phép do Bộ NN&PTNN quy định).
- Đúng liều lượng, đúng nồng độ:
Dùng đúng theo liều lượng nhà sản xuất khuyến cáo cho từng loài sâu bệnh hại.
- Đúng phương pháp (đúng cách):
Mỗi dạng chế phẩm thuốc BVTV được dùng theo một phương pháp nhất định, theo hướng dẫn, khuyến cáo của nhà sản xuất.

Thăm đồng thường xuyên
Hàng tuần phải thăm nương chè, quan sát kỹ, ghi nhận các thông tin về hiện trạng và xu thế phát triển của sâu bệnh, cỏ dại, của thiên địch; tình hình sinh trưởng và phát triển của cây chè; những biểu hiện cần bón phân hay tưới nước… cũng như tình hình về thời tiết. Dựa vào những thông tin này tiến hành phân tích sinh thái để có quyết định đúng đắn chọn biện pháp tác động hợp lý nhằm khống chế dịch hại luôn ở dưới mức gây hại kinh tế. 
 
                               ĐH (Theo: TS. Nguyễn Hữu Phong - Trung tâm NC&PT Chè Viện KHKT Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc)

Tags

Bình luận


Tiêu điểm

Video nổi bật

×