Kỹ thuật trồng khoai lang (Phần 1)
Thứ ba, 27/11/2018

Khoai lang là cây trồng lấy củ, vốn rất quen thuộc với người dân các vùng miền. Những năm gần đây, cây khoai lang đã trở thành cây hàng hóa đem lại hiệu quả cao cho người nông dân.
Khoai lang là cây trồng lấy củ, vốn rất quen thuộc với người dân các vùng miền. Những năm gần đây, cây khoai lang đã trở thành cây hàng hóa đem lại hiệu quả cao cho người nông dân.


1. Thời vụ
Tại các tỉnh phía Bắc, khoai lang cho năng suất cao vào vụ đông, còn các tỉnh phía Nam, khoai có thể trồng quanh năm (nếu đủ nước), nhưng cây chỉ cho năng suất tối đa nếu trồng đúng vụ. Ở miền Tây Nam Bộ, trồng vào tháng 4-5, thu hoạch vào tháng 8-9 (dương lịch), hay tháng 11- 12 (sau vụ lúa).
2. Chuẩn bị đất
- Nếu đất thịt thì cần được cày xới kỹ, sâu khoảng 15- 20cm và làm sạch cỏ; nếu đất cát thì không cần làm kỹ như đất thịt, nhưng phải đảm bảo độ ẩm. Sau khi làm đất thì lên luống: Rộng 70- 100cm, cao 30- 50cm, mương rộng 30- 40cm (chiều rộng, cao tùy theo giống, đất và điều kiện canh tác).
- Đất sét nặng, cần lên luống cao để đất được thoáng, dễ thoát nước và dễ thu hoạch.
- Đất cát chỉ cần lên luống thấp, hoặc không cần lên luống.
3. Giống
* Các giống khoai lang:
- Tainung- 55 (nguồn gốc Đài Loan): Củ hình trụ, vỏ ruột màu vàng cam, giống sớm và hợp với khí hậu mưa và khô; năng suất 17- 18 tấn/ha.
- Tainung- 57 (nguồn gốc Đài Loan): Củ hình trụ, vỏ ruột màu vàng cam, giống sớm và chịu được ẩm; năng suất 14- 16 tấn/ha.
- Okinawa- 100 - (nguồn gốc Nhật Bản): Củ hình trứng, vỏ đỏ lợt, ruột màu vàng lợt, giống sớm, hợp mùa mưa và chịu được đất hơi phèn; thường trồng để làm thức ăn chăn nuôi; năng suất 16- 19 tấn/ha.
- Bí đế (giống địa phương): Củ hình thoi, vỏ màu tím, ruột vàng, giống sớm và có phẩm chất ngon; năng suất 10- 15 tấn/ha.
- Khoai lang Đà Lạt (giống địa phương): Củ hình thoi, vỏ tím, ruột vàng cam, giống dẻo, ngọt; năng suất 10- 14 tấn/ha.
* Lựa hom giống:
- Mập, mạnh, không sâu bệnh, có nhiều mắt (đốt); trung bình hom dài 30- 40cm và phải có từ 6- 8 mắt.
- Vị trí hom: Hom ngọn cho năng suất củ tốt nhất, kế sau là hom giữa, hom gốc thường cho năng suất kém.
- Ủ để tăng cường tính: Hom nhổ xong phải để chỗ mát từ 1- 2 ngày (không để chất đống) sẽ giúp hom mọc mạnh hơn (không để quá 3 ngày).
- Chọn những hom ít rễ phụ và không bị ra hoa trước.
4. Đặt hom
Đặt hom nằm ngang trên luống, sâu 5- 15cm, với 2/3 hom được chôn sâu dưới đất.
Khoảng cách (100- 130cm) x (20- 30cm), mật độ 30.000 hom/ha với mương rộng khoảng 30- 40cm.
5. Phân bón
- Phân chuồng: Bón 6- 8 tấn/ha, nhằm cung cấp chất mùn và một phần dưỡng liệu cho cây.
- Phân hóa học: Tỷ lệ N-P-K thay đổi theo vùng; có thể áp dụng công thức: 45- 75- 90 (bón nhiều lần).
- Bón căn bản (lót nền): Bón đầy đủ hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân P và N +1/2K vào lúc làm đất; có thể bón thêm tro để cung cấp kali cho cây.
- Bón thúc: Cung cấp 1/2N và 1/K còn lại, thời gian bón thúc cho cây từ 30- 45 ngày sau khi trồng. Ở đất nhiều cát có thể bón thúc 2 lần.
+ Lần 1: 15- 30 ngày sau trồng; bón số N còn lại để thúc đẩy thân và lá phát triển.
+ Lần 2: 45- 60 ngày, sau trồng; bón số K còn lại để kích thích củ phát triển.
Lượng kali bón thúc có thể chỉ cần rải trên mặt đất, nơi gần gốc; nếu bón chung với N thì nên rạch hàng cách gốc khoảng 5- 10cm.
6. Chăm sóc
- Trồng dặm hom chết: Trồng dặm thêm hom hom bị chết, hoặc không phát triển lúc 5- 10 ngày sau khi trồng.
- Bấm ngọn: Nhằm kích thích thân khoai phân nhiều nhánh, sớm và không cho thân chính mọc quá dài.
- Nhấc dây (giở dây): Giở dây sẽ giúp dưỡng liệu chỉ tập trung ở củ gốc, đồng thời làm luống khoai được thoáng; nên tiến hành 2 lần lúc từ 30- 45 ngày và 60- 75 ngày sau trồng. Chỉ nên giở dây chỉ để đứt rễ phụ ở thân, không nên lật ngược dây làm xáo trộn kết cấu các tầng lá, làm giảm khả năng quang hợp và tạo chất khô qua lá; nếu thời tiết nắng hạn, nên hạn chế việc nhấc dây.
7. Tưới nước
Vào mùa khô, nên dẫn nước cho ngập giữa các hàng luống để làm ẩm cho khoai, tuy nhiên chỉ nên cho ngập 1/3- ½ chiều cao của luống, tránh làm luống bị ngập nước (nhất là khi dây đã phủ đất), làm sâu bệnh dễ phát triển và củ sẽ hay bị méo mó hoặc bị nứt.
Mùa nắng dẫn nước cho khoai ít nhất 2 lần (trừ lúc đặt hom):
+ Lần 1: 40- 45 ngày sau trồng
+ Lần 2: 80- 90 ngày sau trồng.
8. Sâu bệnh
8.1. Côn trùng
- Sùng khoai lang:
Sùng khoét củ khoai tạo thành những đường ngầm, gây độc tố cho củ và trưởng thành nhờ thân và lá khoai; nơi củ bị sùng thường mất màu và có mùi hôi thối.
Cách phòng trị:
+ Để trống ruộng sau khi thu hoặc hoặc luân canh cây trồng khác
+ Tồn trữ củ sớm, cẩn thận và vệ sinh kho chứa
+ Xông hơi kho chứa với Methyl bromide hoặc phostoxine; khử củ giống với thuốc sát trùng
+ Khử đất bằng thuốc sát trùng Basudin, faradan (xịt hoặc rãi) dọc theo hàng khoai lúc củ đang lớn
+ Loại bỏ dư thừa thực vật, nhất là những cây thuộc họ bìm bìm có xung quanh ruộng khoai.
- Sâu ăn tạp (sâu ăn thủng phiến lá): Phòng trừ bằng cách loại bỏ các dư thừa thực vật; dùng thuốc sát trùng hoặc các thiên địch để tiêu diệt.
- Rầy: Rầy hút nhựa làm cho lá khoai bị vàng úa; phòng trị bằng các thuốc thông dụng.
8.2. Bệnh
- Bệnh thối thân: Bệnh do nấm gây ra, nấm sống trong đất xâm nhập vào tế bào làm cho thân cây bị đen. Lúc đầu chỉ là vệt màu vàng, sau đó lan dần thành vùng mất màu, làm lá bị nhăn, cây héo và chết.Phòng trị bằng cách chọn củ giống khỏe mạnh, xử lý củ và hom giống bằng các loại thuốc kháng khuẩn thông dụng (Arasan, Benlate, Copper, Bordeaux mixture…) và khử đất ở liếp ương. Chọn giống kháng; luân canh.
- Bệnh rĩ trắng: Bệnh thường gặp ở lá già, tạo thành vùng vàng trên lá. Cây bị bệnh lúc đầu thân có màu nâu, lá có những chấm trắng, lan dần và dễ bị rụng. Phòng trị bằng các thuốc sát khuẩn.
- Bệnh đốm lá: Bệnh tạo thành những đốm tròn hay có cạnh trên lá, rộng 0,5- 1mm ở cả hai mặt. Khoảng giữa đốm bệnh có màu vàng nâu, ở bìa sậm dần và trở nên xám. Phòng trị bằng cách loại bỏ dư thừa thực vật, luân canh cây trồng, chọn giống kháng, xịt thuốc sát khuẩn.
- Bệnh thối nhũn: Bệnh làm cho củ bị hư, thối nhũn, vỏ bị nứt và có mùi hôi thối. Phòng trị bằng cách tránh làm cho củ bị sầy sát khi thu hoạch, phải xử lý khô ráo cẩn thận trước khi cất trữ; xử lý củ giống bằng thuốc sát khuẩn.
- Bệnh virus: Bệnh làm lóng thân bị ngắn lại, lá nhỏ, nhăn nheo hay gân lá bị vàng lợt, rễ cây ngắn. Phòng trị bằng cách chọn hom giống khỏe mạnh, nhổ bỏ cây bị bệnh, trừ côn trùng gây bệnh bằng thuốc sát trùng.
9. Thu hoạch
- Thời gian thu hoạch:
+ Khi thân lá bắt đầu chậm phát triển, lá vàng và rụng nhiều
+ Nhựa củ đặc, đen và mau khô (khi dùng dao cắt ngang)
+ Vỏ củ láng và còn mang rất ít rễ phụ
+ Củ có tỷ lệ chất khô cao (ít nước).
Khi thu hoạch lưu ý nhổ củ cẩn thận, tránh làm sây sát; củ nhổ xong không nên rửa mà chỉ nên phơi khô (3- 4 nắng), loại các củ bị bệnh, củ xấu, sau đó đem cất trữ, hoặc chế biến, hoặc tiêu thụ ra thị trường.
- Cất trữ: Khoai cất trữ rất dễ bị nẩy mầm, làm giảm phẩm chất và trọng lượng. Để hạn chế, có thể xịt Maleic hydrazide 0,5% trước khi thu hoạch 2 tuần. Thái lát dầy 0,5cm, sau đó rửa sơ rồi đem sấy hoặc phơi đến ẩm độ còn khoảng 10%; nên sấy ở nhiệt độ 80 độ C trong 4 giờ, sau đó 70 độ C trong 2 giờ.
ĐH (Theo nhóm tri thức Việt)
Tags
Bài viết cùng chuyên mục
- Việt Nam có thuốc y học cổ truyền đầu tiên điều trị Covid-19
- Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới 2023: Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
- Na Uy mở đường hầm dài nhất thế giới cho xe đạp
- Ngày mai có thể quan sát nhật thực lai hiếm gặp
- Phó giáo sư Việt làm hệ thống sạc không dây cho ôtô điện
- Thủ tướng: 'Tập trung nhân lực cho công nghệ chip, vi mạch là hướng đi đúng'
- Tuổi Trái Đất được tính như thế nào?
- Ngoại trưởng Mỹ xem trình diễn robot tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Vì sao khi huấn luyện mô hình ChatGPT cần tới 700.000 lít nước?
- Ảnh chụp chưa từng có về 'tinh vân con cua'
Đăng nhập để gửi bình luận
Bình luận