Nuôi vịt đẻ thương phẩm

Thứ năm, 30/06/2016

Nên chọn những giống vịt có tầm vóc nhỏ, như vịt Tàu, vịt Cỏ thích nghi tốt với diều kiện tự nhiên ở địa phương, chịu khó kiếm mồi, tính hợp bầy cao, năng suất trứng và chất lượng có thể chấp nhận được.
Nuôi vịt đẻ thương phẩm nên chọn những giống vịt có tầm vóc nhỏ, như vịt Tàu, vịt Cỏ thích nghi tốt với diều kiện tự nhiên ở địa phương, chịu khó kiếm mồi, tính hợp bầy cao, năng suất trứng và chất lượng có thể chấp nhận được.
  1. Nuôi vịt đẻ chạy dồng
  • Chọn giống
Nên chọn những giống vịt có tầm vóc nhỏ, như vịt Tàu, vịt Cỏ thích nghi tốt với diều kiện tự nhiên ở địa phương, chịu khó kiếm mồi, tính hợp bầy cao, năng suất trứng và chất lượng có thể chấp nhận được. Con giống nên mua từ lò ấp có uy tín trong vùng, mua vịt con khỏe mạnh, chân và mỏ chắc, khỏe không dị tật.
  • Úm vịt con
Vịt con dược úm trong trại gần nhà như nuôi vịt thịt chạy đồng, sưởi ấm trong 3-5 ngày đầu, sau đó có thể cho vịt xuống nước trong những giờ nắng ấm.
  • Thức ăn
Trong những ngày đầu bằng tấm nấu, khi vịt được 5 ngày cho vịt ần mồi động vật như con ruốc, trùn đất, cá, sau dó là mồi tươi như cua còng, ốc V.V.. là những mồi vịt sẽ tìm kiếm trên đồng bãi sau này.
Tập cho vịt ăn lúa nấu khi vịt dược 2 tuần với lượng chiếm khoảng 1/3 tổng lượng thức ăn. Sau 3 tuần có thể thay dần thóc nấu bằng lúa sống và sau 25 ngày tập cho vịt chạy đồng. Thức ăn xanh có thể bổ sung khi vịt được 4-5 ngày tuổi, rong, bèo là thức ân xanh ưa thích của vịt và thường sẵn có trên đồng bãi. Vì vịt sinh trưởng chậm nên thức ăn không cần hàm lượng protein cao, cho vịt ăn tự do nên chúng có thể tự lây thức ăn theo nhu cầu của cơ thể.
  • Gỉai đoạn chạy đồng
Cho chạy đồng suốt thời kỳ hậu bị, khi vịt chéo cánh chọn vịt cái tốt để nuôi đẻ, chỉ giữ lại ít vịt đực làm vịt đầu đàn, nếu không ấp trứng thì số vịt đực chỉ bằng 10% số vịt cái. Chọn vịt cái có bộ lông óng mượt, dáng đẹp, chân chắc, trọng lượng lúc 3 tháng tuổi vịt cái nặng khoảng 1,1 - 1,3 kg, vịt đẻ lúc 5 tháng tuổi vớì trọng lượng cơ thể lúc bắt đầu đẻ trứng là 1,5 - 1,6 kg.
Nuôi vịt hậu bị chạy đồng có thể không cần thêm thức ăn, tuy nhiên tùy theo tình trạng của vịt mà quyết định cho ăn thêm bao nhiêu sao cho vịt không quá gầy, không quá mập ảnh hưởng xấu tới khả năng đẻ trứng sau này. Khi vịt bắt đầu rớt hột tăng dần lượng thức ăn, khi vịt đẻ rộ (khoảng 30%) cho vịt ăn lúa và mồi tươi vào buổi sáng trước khi chạy đồng và chiều tối cho ăn tự do.
Khi vịt đẻ nên làm chuồng trên vùng đất bằng phẳng gần đồng bãi, ban ngày cho vịt chạy dồng, tôi nhỗt vịt vào chuồng để vịt đẻ tập trung trong chuồng. Sáng thả vịt muộn sau 8 giờ để không bị thất thoát trứng. Trải rơm, cỏ khô làm thành ổ ở những chỗ khô ráo trong chuồng cho vịt dẻ, ổ đẻ nên che mưa không bị ẩm ướt dễ làm hỏng trứng. Thu trứng vào buổi sáng, rửa những trứng bị dính bùn đất bằng nước ấm pha nước muối hoặc nước Javen lau khô trước khi xếp vào giỏ. Nên cho thêm thức ăn vào buổi sáng và chiều tối bằng lúa và mồi tươi tùy theo nàng suất trứng và tình trạng thức ăn trên đồng bãi.
Phòng bệnh cho vịt cũng gần giống như nụôi vịt thịt chạy đồng, chú ý phải có nước sạch cho vịt uống, có thể pha thuốc sát trùng trong nước uống phòng bệnh đường ruột cho vịt. Trong tuần đầu tăng sức kháng bệnh cho vịt bằng vitamin tổng hợp và chú ý bổ sung vitamin ADE. Cung kháng sinh hỗn hợp phòng bệnh đường hô hấp và ỏ'tâng ruột theo chỉ dẫn của từng loại thuốc.
Chích ng£ía dịch tả lức 21 ngày, sau đó tái chủng sau 2 tháng và tái chủng khi vịt 4 tháng tuổi và cứ sau 4-5 tháng tái chủng. Chích vaccin cho vịt đẻ phải tiến hành vào buổi sáng khi vịt đã đẻ trứng, nhẹ nhàng tránh dồn bắt làm vịt hoảng sợ. Trước ngày chủng cần cho uống thuốc chống stress, vitamin c liều 1 gAít nước. Định kỳ phòng bệnh bằng kháng sinh hỗn hợp cho vịt 1 tháng 1 đợt 3-5 ngày.

2. Nuôi vịt đẻ thương phẩm tập trung
Chọn vịt có năng suất trứng cao như Khaki Campbell hoặc CV- 2000 phù hợp với phương thức nuôi thâm canh như nhốt, kết hợp bán chăn thả, thả vườn hoặc nuôi trên ao hồ. Nên chọn mua vịt từ các trại giống có uy tín như trại Vigova và hệ thống giống của trại ở các địa phương. Vịt con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, lông khô xốp có màu lông đặc trưng của giống, không dị tật ở mỏ và chân, không hở rốn.
  • Chuồng trại
Nên có khu chuồng riêng biệt cho vịt con, vịt hậu bị và vịt đẻ. Khu vực úm yịt con phải được chuẩn bị kỹ trước khi đưa vịt về. Sát trùng bằng NaOH 2%, hoặc formalin 4% sau khi đã rửa sạch nền chuồng và để trống chuồng ít nhất 2 tuần. Chuồng úm khô ráo, không đọng nước, nền chuồng trải rơm hoặc cỏ khô giữ ấm chân vịt, tránh gió lùa mưa tạt. Chuồng úm vịt con cần rào chắn bảo vệ vịt không bị thú khác như chó, mèo, chồn cáo hại vịt. Có thể úm vịt trên lồng trong tuần đầu, sau đó thả xuống nền.
Nên chia thành nhóm nhỏ khoảng 200 con để dễ theo dõi, vịt không dẫm đè lên nhau khi cúp điện hoặc có sự cố làm chết vịt con. Nhiệt dộ sưởi ấm cho vịt con trong tuần đầu rất quan trọng đến sức sống của vịt, trong 2-3 ngày đầu nhiệt độ chuồng úm phải đạt 30 - 33°c, sau dó giảm dần 2°c mỗi tuần, thực tế sang tuần thứ 2 chỉ cần sưởi ấm khi mưa hoặc ban đêm, ngày nắng ấm có thể cho vịt xuống nước cho vịt quen nước.
Bố trí đủ máng ăn, máng uống cho vịt, máng ăn có thể sử dụng khay băng kẽm kích thước 20 X 60 X 3 cm cho 50 vịt con, có thể trải thức àn trên tấm bạt hoặc tấm nilon để vịt có đủ chỗ đứng ăn. Máng uống cung cấp nước sạch cho vịt có thể sử dụng loại máng uống tròn bán trên thị trường với dung tích 1,5 lít trong tuần đầu, sau đó chuyển sang loại máng 4 lít cho vịt lốn. Mỗi máng có thể sử dụng cho 30 vịt. Máng uống nên đặt xa nơi vịt nằm để vịt không bị lạnh, chuồng khô ráo.
Cần bố trí sân chơi cho vịt vứi mật độ 1 - 2 con/m2 sân chơi. Sân chơi tiếp giáp với mặt nước hoặc bể tắm. Mật độ trong 2 tuần đầu 25 - 30 con/m2; sau đó dãn dần 3-4 tuần 15-18 con/m2; sau 5 tuần 6-8 con/m2.
Úm vịt trên lồng trong tuần đầu cũng tiết kiệm được năng lượng và mật độ cao tiết kiệm diện tích. Kích thước lồng úm tùy thuộc điều kiện và vị trí có thể úm 150 vịt cori/2 m2 lồng, úm trên lồng hay nền cũng nên chia thành đàn nhỏ 200 - 300 con tránh vịt đè lên nhau khi cúp điện hay gập sự cố bất thường.
Ánh sáng cần thiết cho vịt đẻ trứng, trong tuần đầu 23 giờ chiếu sáng/ngày; Sau đó giảm dần 2 giờ mỗi tuần cho đến 6 -7 tuần tuổi nuôi trong chế độ ánh sáng tự nhiên. Nguyên tắc chiếu sáng áp dụng cho nhóm gia cầm sinh sản là tuyệt dối không tăng thời gian và cường độ chiếu sáng trong thời kỳ đang sinh trưởng; không giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng.
Ngày đầu cho vịt ăn tấm hay gạo lức nấu để nhanh chóng tiêu hóa hết lòng đỏ. Sau 2 ngày cho vịt ân thức ăn hỗn hợp đủ nhu cầu dinh dưỡng.
Bảng nhu cầu dinh dưỡng của vịt chuyến trứng
 
Chất dính dưỡng 0-8
tuẩn
9-17
tuần
Từ 18 tuần Đẻ rộ
Protein thô (%) 20 - 21 14 - 16 17 - 18 19
ME (Kcal) 3000 2800 2800 2800
Lysin (%) 1,1 0,7 0,8 i
Methionin (%) 0,5 0,4 0,5 0,6
Ca (%) 1 1 1,9 3
p hữu dụng (%) 0,55 0,4 0,5 0,55
NaCl (%) 0,3 0.3 0,3 0,3
 
 
 
Thức ăn cho vịt trong 2 tuần đầu nên sử dụng thức ăn hỗn hợp bán sẵn trên thị trường, nên lưu ý chất lượng và chế độ bảo quản của thức ăn. Nếu không sẵn thức ăn hỗn hợp ta có thể tự phôi hợp thức ăn từ lúa, bột cá lạt, đầu tôm, khô dầu đậu nành hoặc bột đậu nành rang, cám gạo. Nên hạn chế sử dụng bắp và khô dầu đậu phọng vì nguy cơ độc tố aílatoxin trong các nguyên liệu này cao gây bệnh cho vịt. Nếu tự phối hợp thức ăn phải chú ý bổ sung đầy đủ premix vitamin và vi khoáng.
Trong 2 tuần đầu cho vịt ăn nhiều bữa trong ngày, quan sát cho vịt ăn vừa đủ thức ăn, tránh dư thừa ẩm ướt đễ nhiễm mốc. Hàng ngày dọn rửa sạch máng ăn, quét bỏ những thức ăn dư thừa cũ. Trong 4 tuần đầu cho vịt ăn tự do với lượng thức ăn tăng dần.
Sau 4 tuần tuổi cho ăn định mức tùy theo trọng lượng cơ thể sao cho vịt phát triển tổt theo trọng lượng chuẩn của giống, không quá gầy ốm và cũng không quá mập ảnh hưởng tới năng suất trứng sau này. Từ 2 tuần cho vịt ăn thức ăn xanh như rau, bèo, tùy loại rau mức cho ăn hàng ngày khoảng 5 - 10% trọng lượng cơ thể. Tiêu chuẩn ăn theo khuyến cáo của trại Vigova cho vịt CV2000 và Khaki Campbell trình bày trong Bảng.
 
Mức ăn hàng ngày của vịt siêu trứng trong giai đoạn 1-28 ngày tuổi
Ngày
tuổi
CV2000 Khaki
Campbell
Ngày
tuổi
CV2000 Khald
Campbell
1 3 • 3 15 52 46
2 5 5 16 55 49
3 8 8 17 59 52
4 12 11 18 62 55
5 16 15 19 66 58
6 19 18 20 70 61
7 22 21 21 73 64
8 27 25 22 76 67
9 32 28 23 80 70
10 35 31 24 83 73
11 38 34 25 86 76
12 41, 37 26 90 79
13 45 40 27 93 82
14 49 43 28 96 85
 
 
Nguồn: Dương Xuân Tuyển (2001)
 

 3. Nuôi vịt hậu bị
Giai đoạn hậu bị 9 — 20 tuần tuổi cho ăn hạn chế lượng thức ăn theo sát trọng lượng chuẩn của từng giống. Theo khuyến cáo của trại vịt Vigova định mức thức ăn cho vịt hậu bị CV2000 và Khaki Campbell được trình bày trong bảng.
 
Trọng lượng chuẩn của vịt cải Khàkì Campbell và CV2000
Tuần
tuổi
Khaki Campbel CV2000
Thể trọng
(g)
gTAlngày Thê trọng (g> gTA/ngày
4 470 70 550 90
6 830 85 950 95
8 1100 88 1200 98
10 1180 93 1300 103
12 1270 98 1420 110
14 1350 103 1520 115
16 1430 108 1600 120
18 1500 113 1650 125
20 1580 120 1700 130
21 1600 120 1750 135
 
 
Nguồn: Dương Xuân Tuyển (2001)
 
 
Khi cho ản định mức phải bố trí đủ máng ôn sao cho mọi vịt đều được ăn cùng một lúc như vậy vịt mới phát triển đều. Khi vịt được 8 tuần tuổi chọn vịt cái trọng lượng theo sát biểu đồ biểu diễn sức sinh trưỏng của giống. Bộ lông đă hoàn chỉnh, lông óng mượt, thân bình cân đối, không dị tật, lườn thẳng để nuôi hậu bị. Số vịt đực bằng 10 - 12% số vịt cái nếu nuôi lấy trứng có phôi làm trứng vịt lộn. Có thể ghép vịt đực vào đàn cái trước lúc 17 - 18 tuần tuổi.
Thức ăn vịt hậu bị nên kết hợp các loại thức ăn sẵn có tại địa phương như lúa, ốc cua còng tươi, rau bèo vứi thức ăn hỗn hợp tỷ lệ phụ thuộc vào tình trạng đàn vịt, nếu vịt phát triển tốt, lông óng mượt là tốt. Nếu vịt trọng lượng thấp, bộ lông khồ, xơ xác nên tăng thức ăn hỗn hợp và mồi tươi, giảm lúa.

4. Nuôi vịt giai đoạn đẻ trứng
Giai đoạn đẻ trứng chuồng nuôi có sân chơi, chuồng nuôi phải thoát nước tốt, thoáng mát, không quá nóng. Tùy điều kiện thực tế của trại nền chuồng có thể bằng đất nén chặt đổ cát, tráng xi măng hoặc lót gạch tàu sao cho không đọng nước, dễ dọn vệ sinh, sát trùng thường xuyên. Mật độ chuồng nuôi nhốt hoàn toàn 3-4 con/m2, nếu có sân chơi và ao mật độ chuồng nuôi có thể cao hơn 6-8 con/m2. Sân chơi tiếp giáp xuống ao hồ nước lưu thông thường xuyên, có thể kết hợp ao nuôi cá tận dụng phân vịt và thức ăn rơi vãi với diện tích ao 1-2 m2/con. Đường xuống ao thoai thoải cho vịt dễ lên xuông tránh dập trứng.
Ổ đẻ bố trí quanh tường trưđc khi vịt đẻ ít nhất 1 tuần, ổ đóng bằng gỗ hay tre hình hộp chữ nhật kích thước một ổ là ngang 0,3 m, dài 0,4 m và cao 0,2 m cho 4- 5 vịt đẻ, có thể ghép 4 ổ liền nhau ngang 0,3 m, cao 1.2 m và dài 1,2 m cho 20 vịt. Trong ổ lót rơm hoặc cỏ khô, có thể lót trấu để trứng không bị dập võ và sạch. Luôn kiểm soát chất lót ổ đẻ thay kịp thời khi bị ẩm ướt hoặc bị bẩn do phân. Vịt đẻ vào ban đêm nên trứng phải thu vào sáng sớm, bắt đầu nhặt trứng lúc 5 — 6 giờ và sau đó kiểm tra nhặt những trứng đẻ muộn 30 phút/ lần. Nếu thấy trứng vấy bẩn nhiều phải kiểm tra chất lót ổ và thay kịp thời.
Trong giai đoạn vịt đẻ phải chú ý ánh sáng trong chuồng vịt, thòi gian chiếu sáng cần thiết 16 - 17 giờ/ ngày. Thắp sáng bổ sung vào buổi tối từ 18 - 22 giờ bằng bóng đèn tròn hiệu quả hơn bóng neon, dùng nhiều bóng cống suất thấp 50 - 75 w tốt .'hơn dùng bóng có công suất cao, số bóng bố trí sao cho đạt 1 bóng/ 3-5 m2 nền chuồng.
Thời gian và cường độ chiếu sáng ổn định đảm bảo vịt đẻ đều và đúng gid. Nếu chế độ chiếu sáng thất thường, không đủ thời gian và cường độ vịt sẽ đẻ muộn, năng suất và chất lượng trứng thấp, ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả kinh tế.
Thức ăn cho vịt đẻ có thể sử đụng thức ăn hỗn hợp, thức ăn sẵn có ở địa phương hoặc kết hợp các loại thức ăn này nhưng cần chú trọng chất dinh dưỡng đỏ và cân đối. Các loại thức ăn tươi sông như cua, còng, ốc, rau bèo kết hợp với lúa nuôi vịt đẻ cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao. Vịt đẻ cho ản khoảng 140 — 150 g thức ăn/ngày chia làm 2 bữa sáng lúc 7 - 8 giờ, khi thời tiết nóng có thể cho ăn sớm hơn, chiều lúc 14-15 giờ nếu nóng có thể cho ăn trễ hơn chừng 1 giờ. Nên bổ sưng thêm vitamin vào thức ăn hoặc nước uống mỗi tuần 1 lần. Nước uống sạch Và cho uống tự do đặc biệt vào ban đêm, sao cho cung đủ 500 — 600 ml nước/con/ ngày.
Trong giai đoạn vịt đẻ tránh mọi xáo trộn, thay đổi ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng trứng. Tránh hết sức những tác động gây stress cho vịt như thay đổi thức ăn đột ngột, thiếu thức ăn hay nước uống, tiếng ồn người lạ vào chuồng. Vệ sinh chuồng thường xuyên đảm bảo chuồng luôn khô ráo, không đọng nước.
Nước trong ao hồ phải được lưu thông tốt, không bị ô nhiễm và không bị nhiễm chất dộc hại. Khi phát hiện nguồn nước bị ô nhiễm phải nhốt vịt lại, tạo bể nước tắm cho vịt, thay nước sạch hàng ngày.
Theo dõi chặt chẽ đàn vịt hàng ngày, ghi dầy đủ số trứng, lượng thức àn, phát hiện và loại kịp thời những vịt ốm yếu. Nếu năng suất trứng giảm phải kiểm tra lại toàn bộ tình trạng từ đàn vịt, thức ăn, nước uống và các điều kiện nuôi dưỡng và chàm sóc khác.
Vịt cao sản chuyên trứng CV2000 và Khakì Campbell cũng được nuôi thả vườn với bể nước tự tạo đã cho kết quả tốt ở nhiều nơi như Thanh Hóa, Thái Nguyên và Hà Tây. Đây cũng là phương thức nuôi thâm canh dưới tán cây ăn quả ở một số vùng như Bình Dương và Đồng Nai.
 
Thành Long sưu tầm
 

Bình luận


Tiêu điểm

Video nổi bật

×