Thành tích của Việt Nam qua các kỳ Olympic Toán học Quốc tế

Thứ tư, 14/08/2019

Việt Nam tham dự IMO bắt đầu từ năm 1974, khi đất nước còn chưa thống nhất. Từ đó đến nay, có ba kỳ IMO Việt Nam không tham dự là năm 1977, 1980, 1981, còn lại Việt Nam tham gia đầy đủ và từ năm 1983 đến nay thì luôn duy trì được số lượng tối đa 6 thí sinh tham dự mỗi kỳ thi IMO.
Việt Nam tham dự IMO bắt đầu từ năm 1974, khi đất nước còn chưa thống nhất. Từ đó đến nay, có ba kỳ IMO Việt Nam không tham dự là năm 1977, 1980, 1981, còn lại Việt Nam tham gia đầy đủ và từ năm 1983 đến nay thì luôn duy trì được số lượng tối đa 6 thí sinh tham dự mỗi kỳ thi IMO.

Dưới đây là bảng thành tích cá nhân của học sinh Việt Nam tham dự các kỳ thi IMO từ 1974 đến 2019. Trong đó:

Total: Tổng điểm;

Abs: Vị thứ tuyệt đối của cá nhân;

Gold medal: Huy chương vàng;

Silver medal: Huy chương bạc;

Bronze medal: Huy chương đồng;

Honourable mention: Bằng danh dự.
 
11. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 2019, 2018, 2017, 2016


 
10. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 2015, 2014, 2013, 2012



9. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 2011, 2010, 2009, 2008


 
8. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 2007, 2006, 2005, 2004



7. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 2003, 2002, 2001, 2000

Năm 2003, lần đầu tiên Việt Nam có 2 học sinh đạt điểm tuyệt đối ở IMO.



6. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 1999, 1998, 1997, 1996



5. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 1995, 1994, 1993, 1992



4. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 1991, 1990, 1989, 1988



3. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 1987, 1986, 1985, 1984


 
2. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 1983, 1982, 1979, 1978



Đây là giai đoạn mà chúng ta tham gia không liên tục. Ở IMO 1979, Ban tổ chức đã không biết được tên 3 học sinh Việt Nam đạt huy chương bạc nên để dấu "*".  IMO 1979 là kỳ thi Olympic Toán học quốc tế lần thứ 21, diễn ra ở London, Anh quốc. Không hiểu vì lí do gì mà trên trang chủ IMO không có tên 3 thí sinh Việt Nam đạt huy chương bạc, chỉ hiển thị tên của Lê Bá Khánh Trình - thí sinh nổi tiếng nhất kỳ IMO 1979.

Theo thông tin tổng hợp của Hội Toán học Việt Nam thì danh sách 4 thí sinh đạt huy chương IMO 1979 gồm:
  1. Lê Bá Khánh Trình (học sinh trường Quốc Học Huế) - 40/40 điểm - huy chương vàng - giải đặc biệt duy nhất IMO 1979.
  2. Phạm Ngọc Anh Cương (học sinh chuyên KHTN Hà Nội) - 33 điểm - huy chương Bạc
  3. Bùi Tá Long (học sinh chuyên Sư phạm Hà Nội) - 32 điểm - huy chương Bạc 
  4. Phạm Hữu Tiệp ( học sinh trường Chu Văn An Hà Nội) - 29 điểm - huy chương Bạc. 
Dù trang chủ không biết tên 3 thí sinh Việt Nam đạt huy chương bạc nhưng vẫn đủ thông tin về trưởng đoàn (Lê Hải Châu) và phó đoàn (Đào Văn Phong).



1. Bảng thành tích của Việt Nam ở IMO 1976, 1975, 1974



Thành tích của những năm đầu tiên tham dự, từ khi còn chiến tranh đến thống nhất đất nước và hòa bình. Năm 1975 chúng ta lần đầu có nữ sinh tham dự và đoạt huy chương đồng. Năm 1976 có nữ sinh đầu tiên giành huy chương bạc IMO. 

Phan Vũ Diễm Hằng là nữ sinh đầu tiên của Việt Nam dự thi và giành huy chương. Chị tham dự IMO 1975 và đạt huy chương đồng.


Chị Phan Vũ Diễm Hằng trong một dịp lễ kỉ niệm IMO Việt Nam
 
Nguyễn Thị Thiều Hoa là nữ thí sinh đầu tiên của Việt Nam đạt huy chương bạc IMO. Chị đạt thành tích này tại IMO 1976.


Nguyễn Thị Thiều Hoa - đạt huy chương bạc IMO đầu tiên cho nữ sinh Việt Nam
  
Thí sinh nữ gần nhất thi IMO là Nguyễn Thị Việt Hà, đạt huy chương đồng năm 2015.


Nguyễn Thị Việt Hà - thí sinh "xinh gái" nhất đoàn IMO Việt Nam 2015
 
Tính đến kỳ thi Olympic Toán học quốc tế lần thứ 60 (IMO 2019), Việt Nam có 11 nữ thí sinh tham dự IMO và đều đoạt giải, trong đó có 4 huy chương bạc và 7 huy chương đồng. Vẫn chưa có nữ sinh nào mang huy chương vàng IMO về cho Việt Nam. Danh sách 11 nữ sinh Việt Nam dự thi Olympic Toán học quốc tế và huy chương đạt được:
  1. Phan Vũ Diễm Hằng - IMO 1975 - Huy chương Đồng
  2. Nguyễn Thị Thiều Hoa - IMO 1976 - Huy chương Bạc
  3. Nguyễn Thị Minh Hà - IMO 1984 - Huy chương Đồng
  4. Phan Thị Hà Dương - IMO 1990 - Huy chương Đồng
  5. Nguyễn Thuỳ Linh - IMO 1992 - Huy chương Đồng
  6. Phạm Chung Thuỷ - IMO 1993 - Huy chương Đồng
  7. Đào Thị Thu Hà - IMO 1998 - Huy chương Đồng
  8. Nguyễn Phi Lê - IMO 2000 - Huy chương Bạc
  9. Đỗ Thị Thu Thảo - IMO 2008 - Huy chương Bạc
  10. Vương Nguyễn Thuỳ Dương - IMO 2014 - Huy chương Bạc
  11. Nguyễn Thị Việt Hà - IMO 2015 - Huy chương Đồng
 Nhật Anh tổng hợp (theo MATHVN.COM)

Tags

Bình luận


Tiêu điểm

Video nổi bật

×