Ý nghĩa kinh tế của việc chăn nuôi Thỏ
Thứ ba, 16/08/2016
.jpg)
Thỏ là một loại gia súc không tranh ăn lương thực với người và gia súc khác, nó có thể tận dụng được các nguồn sản phẩm phụ nông nghiệp, rau, lá, cỏ tự nhiên, sức lao động phụ trong gia đình, đầu tư ít vốn quay vòng nhanh, phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình ở nước ta.
Thỏ là một loại gia súc không tranh ăn lương thực với người và gia súc khác, nó có thể tận dụng được các nguồn sản phẩm phụ nông nghiệp, rau, lá, cỏ tự nhiên, sức lao động phụ trong gia đình, đầu tư ít vốn quay vòng nhanh, phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình ở nước ta.
Khác với chăn nuôi lợn, gà, vịt... (sử dụng 95 - 100% thức ăn tinh), thỏ có khả năng sử dụng được nhiểu thức ăn thô xanh trong khẩu phần. Trong chăn nuôi công nghiệp, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần ăn của thỏ (tính theo vật chất khô) là 50 - 55%, chất xơ 12 - 14%. Trong chăn nuôi gia đình, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần của thỏ còn cao hơn nhiều tới 65 - 80%.
Chăn nuôi thỏ vốn đầu tư ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có rẻ tiền để làm chi phí để mua con giống ban đầu so với các gia súc khác ít hơn rất nhiều và chi phí bỏ ra một lần đầu là có thể duy trì chăn nuôi liên tục được. Vòng đời sản xuất của thỏ ngắn (nuôi 3 - 3,5 tháng là giết thịt, 5,5 - 6 tháng bắt đầu sinh sản) nên thu hổi vốn nhanh, phù hợp với khả năng của nhiều gia đình. Chăn nuôi thỏ có thể sử dụng được toàn bộ thời gian và sức lao động phụ: cụ già, cháu nhỏ. Cán bộ công nhân viên về hưu hoặc ngoài giờ làm việc chỉ cần nắm được kỹ thuật là có thể nuôi tốt được thỏ. Như vậy chăn nuôi thỏ cũng góp phần giái quyết công ăn việc làm trong gia đình.
Thỏ đẻ khỏe, phát triển nhanh, sản phẩm thỏ có giá trị trong tiêu dùng và xuất khẩu. Chăn nuôi thỏ có tác dụng hỗ trợ lời cho việc thực hiện mô hình VAC trong kinh tế gia đình. Thỏ đẻ nhanh, một năm trung bình đẻ 6 - 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7con. Sau 3 tháng nuôi trọng lượng xuất chuồng 2,5 - 3,0kg, như vậy 1 thỏ mẹ nặng 4 - 5kg, một năm có thể sản xuất ra 90 - 140kg thịt thỏ, cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác.
Thịt thỏ giàu và cân đối chất dinh dưỡng hơn các loại thịt gia súc khác. Đạm cao 21% (thịt bò 17%. thịt lợn 15%, thịt gà 21%). mỡ thấp: 10% (gà 17%, bò 25%. lợn 29,5%). giàu chất khoáng: 1,2% (bò 0.8%, lợn 0,6%), hàm lượng cholesteron rất thấp, thịt thỏ là loại thực phẩm điều dưỡng được bệnh tim mạch, đặc biệt không có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người (Ph.Surdear và H. Rcmeff Pháp). Vì vậy, thịt thỏ có giá trị trong tiêu dùng và xuất khẩu tốt: 1kg thịt thỏ hơi xuất khấu giá: 1,54 Dollar (Hungari 1999), 9 -12 Frăng (Pháp 1998) cao hơn so với thịt bò, lợn và gà.
Lông da thỏ sau khi thuộc xong may thành mũ áo hoặc làm đồ thủ công mỹ nghệ có giá trị lớn trong tiêu dùng và xuất khẩu. Ở Pháp 1 năm có 100 triệu tấn da thỏ trao đổi, giá trị thu từ lông da thỏ tăng thêm 30 - 35%.
Ở Việt Nam hiện nay do số lượng thỏ có hạn nên thịt thỏ mới chỉ đủ tiêu dùng nội địa. Nếu có nhiểu thỏ, ta có thể xuất khẩu được vì thị trường tiêu thụ là có sẵn.
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh nên được dùng nhiều làm động vật thí nghiệm, động vật kiếm nghiệm thuốc và chế vacxin trong y học và thú y.
Phân thỏ tơi hơn các loại phân gia súc khác, có thể sứ dụng dc và nuôi giun lấy giun nuôi gà, vịt, ngan, lươn.
Bảng I. So sánh thành phần hoá học cùa các loại phân gia súc (%)
Khác với chăn nuôi lợn, gà, vịt... (sử dụng 95 - 100% thức ăn tinh), thỏ có khả năng sử dụng được nhiểu thức ăn thô xanh trong khẩu phần. Trong chăn nuôi công nghiệp, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần ăn của thỏ (tính theo vật chất khô) là 50 - 55%, chất xơ 12 - 14%. Trong chăn nuôi gia đình, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần của thỏ còn cao hơn nhiều tới 65 - 80%.
Chăn nuôi thỏ vốn đầu tư ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có rẻ tiền để làm chi phí để mua con giống ban đầu so với các gia súc khác ít hơn rất nhiều và chi phí bỏ ra một lần đầu là có thể duy trì chăn nuôi liên tục được. Vòng đời sản xuất của thỏ ngắn (nuôi 3 - 3,5 tháng là giết thịt, 5,5 - 6 tháng bắt đầu sinh sản) nên thu hổi vốn nhanh, phù hợp với khả năng của nhiều gia đình. Chăn nuôi thỏ có thể sử dụng được toàn bộ thời gian và sức lao động phụ: cụ già, cháu nhỏ. Cán bộ công nhân viên về hưu hoặc ngoài giờ làm việc chỉ cần nắm được kỹ thuật là có thể nuôi tốt được thỏ. Như vậy chăn nuôi thỏ cũng góp phần giái quyết công ăn việc làm trong gia đình.
Thỏ đẻ khỏe, phát triển nhanh, sản phẩm thỏ có giá trị trong tiêu dùng và xuất khẩu. Chăn nuôi thỏ có tác dụng hỗ trợ lời cho việc thực hiện mô hình VAC trong kinh tế gia đình. Thỏ đẻ nhanh, một năm trung bình đẻ 6 - 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7con. Sau 3 tháng nuôi trọng lượng xuất chuồng 2,5 - 3,0kg, như vậy 1 thỏ mẹ nặng 4 - 5kg, một năm có thể sản xuất ra 90 - 140kg thịt thỏ, cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác.
Thịt thỏ giàu và cân đối chất dinh dưỡng hơn các loại thịt gia súc khác. Đạm cao 21% (thịt bò 17%. thịt lợn 15%, thịt gà 21%). mỡ thấp: 10% (gà 17%, bò 25%. lợn 29,5%). giàu chất khoáng: 1,2% (bò 0.8%, lợn 0,6%), hàm lượng cholesteron rất thấp, thịt thỏ là loại thực phẩm điều dưỡng được bệnh tim mạch, đặc biệt không có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người (Ph.Surdear và H. Rcmeff Pháp). Vì vậy, thịt thỏ có giá trị trong tiêu dùng và xuất khẩu tốt: 1kg thịt thỏ hơi xuất khấu giá: 1,54 Dollar (Hungari 1999), 9 -12 Frăng (Pháp 1998) cao hơn so với thịt bò, lợn và gà.
Lông da thỏ sau khi thuộc xong may thành mũ áo hoặc làm đồ thủ công mỹ nghệ có giá trị lớn trong tiêu dùng và xuất khẩu. Ở Pháp 1 năm có 100 triệu tấn da thỏ trao đổi, giá trị thu từ lông da thỏ tăng thêm 30 - 35%.
Ở Việt Nam hiện nay do số lượng thỏ có hạn nên thịt thỏ mới chỉ đủ tiêu dùng nội địa. Nếu có nhiểu thỏ, ta có thể xuất khẩu được vì thị trường tiêu thụ là có sẵn.
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh nên được dùng nhiều làm động vật thí nghiệm, động vật kiếm nghiệm thuốc và chế vacxin trong y học và thú y.
Phân thỏ tơi hơn các loại phân gia súc khác, có thể sứ dụng dc và nuôi giun lấy giun nuôi gà, vịt, ngan, lươn.
Bảng I. So sánh thành phần hoá học cùa các loại phân gia súc (%)
Loại phân gia súc | Chất hữu cơ | Đạm | Lân | Kali |
Bò sữa | 30 | 4.38 | 0,30 | 0,65 |
Lợn | 30 | 6.25 | 0,75 | 0,85 |
Gà | 52 | 10,00 | 1,25 | 0,90 |
Thỏ - Phân ướt | 42 | 28,50 | 1,12 | 2,10 |
- Phân khô | 83 | 9.20 | 0,82 | 0,60 |
Như vậy, nuôi thỏ ở gia đình vừa tận dụng được phế phụ phẩm nông nghiệp, tận dụng được sức lao động phụ, vừa đỡ tốn lương thực lại cho ra một loại sản phẩm đặc biệt (thịt, lông, da) có giá trị tiêu dùng, y học, thú y và xuất khấu. Ngoài ra sản phẩm phụ của nuôi thỏ lại góp phần tích cực tạo thế cân bằng cho trồng trọt và chăn nuôi theo công thức VAC trong kinh tế gia đình.
Vì thế với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta, cây cỏ bốn mùa xanh tốt, lương thực không còn khó khăn nữa thì chăn nuôi thỏ trong gia đình sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn, thực sự là ích nước lợi nhà. Tuy nhiên, muốn chăn nuôi thỏ thành công, người chăn nuôi cần phải nắm được những hiếu biết cơ bản vể: giống, những đặc điểm sinh học cơ bản và kỹ thuật chăn nuôi thỏ trong gia đình.
Thành Long sưu tầm
Bài viết cùng chuyên mục
- Việt Nam có thuốc y học cổ truyền đầu tiên điều trị Covid-19
- Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới 2023: Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
- Na Uy mở đường hầm dài nhất thế giới cho xe đạp
- Ngày mai có thể quan sát nhật thực lai hiếm gặp
- Phó giáo sư Việt làm hệ thống sạc không dây cho ôtô điện
- Thủ tướng: 'Tập trung nhân lực cho công nghệ chip, vi mạch là hướng đi đúng'
- Tuổi Trái Đất được tính như thế nào?
- Ngoại trưởng Mỹ xem trình diễn robot tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Vì sao khi huấn luyện mô hình ChatGPT cần tới 700.000 lít nước?
- Ảnh chụp chưa từng có về 'tinh vân con cua'
Đăng nhập để gửi bình luận
Bình luận